Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG. 3
1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng 3
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng 3
1.2. Điều kiện để tổ chức thanh toán giữa các ngân hàng 5
1.2.1. Điều kiện về pháp chế 5
1.2.2. Điều kiện về mô hình tổ chức và hoạt động 5
1.2.3. Điều kiện về kỹ thuật 5
1.2.4. Điều kiện về vốn trong thanh toán 6
1.3. Hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam 6
1.3.1. Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng (TTLCNNH) 7
1.3.2. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng 10
1.3.2.1. Thanh toán bù trừ giấy 10
1.3.2.2. Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng 12
1.3.3. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại NHNN: 14
1.3.4. Thanh toán theo cách ủy nhiệm thu hộ, chi hộ 15
1.3.5. Mở tài khoản tiền gửi lẫn nhau để thanh toán 15
1.3.6. Thanh toán điện tử liên ngân hàng 16
1.4. Khái quát về hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng Việt Nam hiện nay 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THANH TOÁN VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN LÝ NHÂN. 28

2.1. Tổng quan về NHNo & PTNT huyện Lý Nhân 28
2.1.1. Khái quát lịch sử hình thành của ngân hàng 28
2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức: 28
2.1.3. Sơ bộ tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng: 29
2.1.3.1. Địa bàn hoạt động 29
2.1.3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 30
2.2. Thực trạng thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT huyện Lý Nhân với các ngân hàng khác 36
2.2.1. Các nghiệp vụ làm phát sinh nhu cầu thanh toán vốn với ngân hàng khác tại NHNo huyện Lý Nhân 36
2.2.2. Vị trí NHNo&PTNT huyện Lý Nhân với các NH khác (thể hiện qua sơ đồ sau) 37
2.2.3. Thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT huyện Lý Nhân với các ngân hàng khác 38
2.2.3.1. Thanh toán vốn với NHNo huyện khác cùng tỉnh 40
2.2.3.2.Thanh toán vốn với NHNo ngoại tỉnh 42
2.2.3.3. Thanh toán vốn với NH khác hệ thống NHNo 44
2.2.3.4. Thanh toán với NHNo cấp 3 (chợ Chanh, chợ Cầu) 46
2.2.4. Kết quả thanh toán vốn giữa NHNo huyện Lý Nhân với các ngân hàng khác 49
2.3. Đánh giá về thực trạng hoạt động thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT huyện Lý Nhân với các ngân hàng khác 54
2.3.1. Thành tựu 54
2.3.2. Hạn chế: 57

CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN THANH TOÁN VỐN TẠI NHNo&PTNT HUYỆN LÝ NHÂN 60

3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán vốn của chi nhánh ngân hàng huyện Lý Nhân 60
3.1.1. Định hướng phát triển hệ thống thanh toán của Ngân hàng VN 60
3.1.2. Định hướng phát triển chung của NHNo&PTNT VN 62
3.1.3. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT huyện Lý Nhân 63
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT huyện Lý Nhân với các ngân hàng khác 65
3.3. Một số kiến nghị nhằm phát triển thanh toán vốn giữa các ngân hàng 67
3.3.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước: 67
3.3.2. Đối với hệ thống NHTM 69
3.3.3. Đối với Chính phủ 70
3.3.4. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam 71
3.3.5. Đối với NHNo&PTNT tỉnh Hà Nam 71
KẾT LUẬN 75

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. NHTM : Ngân hàng thương mại
2. NHNN : Ngân hàng nhà nước
3. NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
4. TCTD : Tổ chức tín dụng
5. CNTT-TT : Công nghệ thông tin thanh toán
6. TTLCNHNH : Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng
7. TTBT : Thanh toán bù trừ
8. TTLNH : Thanh toán liên ngânf hàng
9. NH : Ngân hàng
10. CTĐT : Chuyển tiền điện tử
11.TKTG : Tài khoản tiền gửi
12. TTTT : Trung tâm thanh toán













DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh tính đến ngày 31/12/2006……..31
Bảng 2.2. Kết cấu nguồn vốn huy động tính đến 31/12/2006…………….32
Bảng 2.3. Kết cấu chi tiết tài khoản tiền gửi của khách hàng…………….33
Bảng 2.4. Kết quả dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2006…………………..34
Bảng 2.5. Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tính đến 31/12/2006……………………………………………………..35
Bảng 2.6. Kết quả chất lượng tín dụng……………………………………36
Bảng 2.7. Kết quả xử lý Lệnh chuyển Có đi……………………………...49
Bảng 2.8. Kết quả xử lý Lệnh chuyển Có đến…………………………….50
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cách “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung” ..8
Sơ đồ 2.1. Bộ máy tổ chức của NHNo&PTNT huyện Lý Nhân…………..29
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ tổ chức hệ thống NHNo&PTNT-VN……………………37
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ tổ chức các TCTD trên địa bàn huyện Lý Nhân………...37
Sơ đồ 2.4. Sơ đồ tổ chức các TCTD trên địa bàn tỉnh Hà Nam…………...38
Sơ đồ 2.5. Sơ đồ tổng quát thanh toán vốn giữa NHNo&PTNT huyện Lý Nhân với các ngân hàng khác………………………………….42






LỜI MỞ ĐẦU

11/1/2007 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO - sự kiện này mở ra một bước phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam. Thị trường được mở rộng, thông suốt, môi trường kinh doanh trở nên bình đẳng hơn, yếu tố cạnh tranh thực sự trở thành yếu tố thúc đẩy các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trước đây ngành Ngân hàng được coi là ngành độc quyền, do Nhà nước quản lý. Nhưng từ sau đổi mới chuyển thành ngân hàng 2 cấp và đặc biệt là sự kiện Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới, bộ mặt ngân hàng đã hoàn toàn thay đổi, chưa lúc nào cạnh tranh giữa các ngân hàng lại diễn ra gay gắt như hiện nay. Các ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với tư cách là một đơn vị kinh doanh tự chủ, hạch toán kinh tế do đó sự cạnh tranh này diễn ra trên tất cả các mặt: từ huy động vốn, cho vay, đa dạng các sản phẩm, dịch vụ, đổi mới công nghệ… Các ngân hàng còn mở rộng hoạt động của mình vào các lĩnh vực như bảo hiểm, chứng khoán, nhà đất… Trong 5 năm trở lại đây ta thấy sự tiến bộ vượt bậc của công nghệ ngân hàng đã tạo ra hàng loạt các sản phẩm mới, cung cấp sự tiện ích và giá trị gia tăng cho khách hàng, góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế.
Một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng đó là trung gian thanh toán. Chúng ta đã quen thuộc với các phương tiện thanh toán như chuyển tiền, ủy nhiệm chi, nhờ thu, chuyển tiền kiều hối, máy rút tiền tự động ATM,… Ngân hàng thực hiện thanh toán cho khách hàng đồng thời giữa các ngân hàng cũng phát sinh nghiệp vụ thanh toán vốn với nhau. Chỉ khi hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng hoạt động tốt mới có thể cung cấp ngày một hoàn thiện các tiện ích thanh toán cho khách hàng, đảm bảo hệ thống thanh toán quốc gia được nhanh chóng và thông suốt.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn của hoạt động thanh toán vốn trong hệ thống ngân hàng tui đã chọn đề tài: “Thanh toán vốn giữa các ngân hàng tại NHNo & PTNT huyện Lý Nhân”. Chuyên đề này được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề chung về tổ chức thanh toán vốn giữa các ngân hàng – Chương này sẽ tập trung làm rõ sự cần thiết, ý nghĩa cũng như điều kiện thanh toán vốn giữa các ngân hàng; giới thiệu các hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng Việt Nam và thực trạng của hệ thống này.
Chương 2: Thực trạng thanh toán vốn tại NHNo&PTNT huyện Lý Nhân – Chương này sẽ cụ thể quy trình thanh toán vốn tại một chi nhánh ngân hàng cấp 2 của hệ thống NHNo. Từ đó đánh giá những thành tựu và khó khăn còn vướng mắc của chi nhánh này.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển thanh toán vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Lý Nhân – Trên cơ sở đánh giá những thành tựu và khó khăn còn vướng mắc trong công tác thanh toán vốn tại chi nhánh, chương này sẽ đưa ra một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn đó, đồng thời đưa ra những kiến nghị nhằm phát triển một hệ thống thanh toán hoàn thiện trong cả nước.
Qua bài viết này, tui cũng xin gửi lời Thank chân thành đến PGS.TS.Lê Đức Lữ đã giúp tui rất nhiều trong việc chỉnh sửa, hoàn thiện đề tài này. Cũng xin gửi lời Thank chân thành đến cô Phó giám đốc cùng các cô, các anh chị trong phòng Kế toán-Ngân quỹ đã hướng dẫn tui các quy trình trong kế toán ngân hàng, cung cấp những tài liệu tham khảo hữu ích cho tui giúp tui nghiên cứu đề tài này. Nhưng do đề tài còn khá mới mẻ do đó bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của bạn đọc và những ai quan tâm đến vấn đề này.
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG.

1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
1.1.1. Sự cần thiết của thanh toán vốn giữa các ngân hàng

NHTM được biết đến là trung gian thanh toán giữa các khách hàng cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức. Theo đó khi hai khách hàng đều có tài khoản tại ngân hàng thì việc trả tiền cho nhau chính là việc ngân hàng trích tài khoản của bên trả tiền để chuyển vào tài khoản của bên thụ hưởng. Điều này tiếp tục đặt ra vấn đề rằng, liệu việc thanh toán của khách hàng có ảnh hưởng gì đến vốn của ngân hàng và ngân hàng làm thế nào để kiểm soát chặt chẽ các khoản thanh toán để đảm bảo an toàn tài sản? Trong trường hợp bên trả tiền và bên thụ hưởng đều mở tài khoản tại một đơn vị ngân hàng (chi nhánh, sở giao dịch) thì đương nhiên là không có tác động gì và việc kiểm soát không gặp phải khó khăn lớn, nhưng nếu bên trả tiền và bên thụ hưởng mở tài khoản ở hai đơn vị ngân hàng khác nhau cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng thì không những ngân hàng phục vụ bên trả tiền và ngân hàng phục vụ bên thụ hưởng không chỉ phải thực hiện việc thanh toán tiền theo yêu cầu của khách hàng mà còn phải thanh toán về vốn với nhau đầy đủ, chính xác và kịp thời, đồng thời phải có biện pháp thích hợp để kiểm soát tính xác thực của các khoản thanh toán nhằm đảm bảo an toàn tài sản. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và xác lập cách, quan hệ thanh toán giữa các ngân hàng là hết sức cần thiết trong hoạt động ngân hàng.
Như vậy thanh toán giữa các ngân hàng là nghiệp vụ thanh toán qua lại giữa các ngân hàng nhằm tiếp tục hoàn thành quá trình thanh toán giữa các xí nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân với nhau mà họ không cùng mở tài khoản tại một ngân hàng hay thanh toán vốn trong nội bộ các hệ thống ngân hàng. Khi thực hiện nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng, các ngân hàng liên quan không những phải tiếp tục hoàn thành quá trình việc thanh toán tiền cho khách hàng mà còn phải tiến hành thanh toán vốn với nhau một cách đầy đủ và kịp thời.
1.1.2. Ý nghĩa của thanh toán vốn giữa các ngân hàng
Thanh toán giữa các ngân hàng có ý nghĩa rất to lớn:
* Đối với ngân hàng
- Thể hiện chức năng tập trung thanh toán của ngân hàng đối với nền kinh tế quốc dân
- Thực hiện điều hòa vốn trong nội bộ ngân hàng, đảm bảo cho các ngân hàng trong hệ thống luôn đủ vốn để hoạt động.
- Tạo điều kiện để các ngân hàng sử dụng vốn tiết kiệm, có hiệu quả.
* Đối với xã hội
- Thực hiện tốt nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng chính là thực hiện được yêu cầu của công tác thanh toán không dùng tiền mặt: nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản, tăng nhanh vòng quay của vốn.
- Giảm chi phí lưu thông do không phải vận chuyển tiền mặt từ nơi này đến nơi khác; Giảm chi phí kiểm đếm, giao nhận tiền.
* Đối với cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp
- Được cung cấp các phương tiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi, an toàn trong giao dịch thương mại cũng như phi thương mại.
* Đối với Ngân hàng Nhà nước
- Tạo điều kiện cho Ngân hàng Nhà nước thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ thông qua việc tăng cường quản lý vốn khả dụng và làm cho các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng diễn ra mạnh mẽ, sôi động hơn. Điều này chỉ có thể có được do hiện đại hóa các hệ thống thanh toán sẽ dẫn đến việc quản lý tập trung các tài khoản thanh, quyết toán của các tổ chức tín dụng mở tại trung ương và đẩy mạnh tốc độ xử lý thanh quyết toán.
1.2. Điều kiện để tổ chức thanh toán giữa các ngân hàng
Do tính chất phức tạp của nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng nên khi tổ chức thực hiện mặt nghiệp vụ này cần có các điều kiện sau đây:
1.2.1. Điều kiện về pháp chế
Thanh toán giữa các ngân hàng có liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu vốn giữa các ngân hàng nên nghiệp vụ này phải được điều chỉnh bởi các văn bản pháp quy của nhà nước và của NHNN. Theo đó, phải xây dựng một hệ thống các văn bản pháp quy đầy đủ về chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ điện tử, về chữ ký điện tử, về sử dụng dữ liệu trên các vật mang tin hay truyền qua mạng máy tính trong hạch toán kế toán… để các ngân hàng vận dụng trong việc tổ chức hệ thống thanh toán của mình cũng như là tham gia vào hệ thống thanh toán Liên ngân hàng do NHNN tổ chức.
1.2.2. Điều kiện về mô hình tổ chức và hoạt động
Trước hết phải xây dựng được các hệ thống thanh toán phù hợp với mô hình tổ chức và hoạt động của các ngân hàng. Các hệ thống thanh toán phải đáp ứng yêu cầu thanh toán vốn trong điều kiện từng bước hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, tiến tới hội nhập với khu vực và quốc tế.
Phải có đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm cao, có chuyên môn nghiệp vụ tốt, hiểu biết và sử dụng thành thạo các máy móc, trang thiết bị tin học.
1.2.3. Điều kiện về kỹ thuật
Phải có đầy đủ phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật như hệ thống máy vi tính cùng các thiết bị ngoại vi, chương trình phần mềm tin học, đường truyền, trụ sở - để đảm bảo thanh toán nhanh, chính xác, an toàn tài sản, tiết kiệm chi phí.
1.2.4. Điều kiện về vốn trong thanh toán
Các đơn vị tham gia thanh toán phải có đầy đủ vốn để đảm bảo thanh toán kịp thời, sòng phẳng các khoản thanh toán qua lại với nhau. Vốn để đảm bảo thanh toán gồm:
- Dự trữ thanh khoản bằng tiền mặt.
- Tiền gửi thanh toán tại NHNN và các TCTD khác.
- Vay NHNN hay các TCTD khác.
1.3. Hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam
Tổ chức hệ thống thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam gắn liền với việc hoàn thiện mô hình tổ chức của hệ thống ngân hàng Việt Nam qua các thời kỳ:
Thời kỳ trước năm 1989: Thời kỳ này hệ thống ngân hàng Việt Nam tổ chức thành ngân hàng một cấp (không tách biệt giữa NHNN và các TCTD), nên hệ thống thanh toán vốn giữa các chi nhánh ngân hàng cũng chỉ có một hệ thống. cách thanh toán vốn giữa các ngân hàng được sử dụng là cách thanh toán liên chi nhánh ngân hàng trong đó các chi nhánh trong hệ thống trực tiếp chuyển tiền thanh toán vốn với nhau, ngân hàng trung ương làm nhiệm vụ kiểm soát, đối chiếu liên hàng cho toàn hệ thống.
Thời kỳ từ 1989 đến nay: Thời kỳ này nền kinh tế nước ta đã chuyển từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, theo đó hệ thống NH 1 cấp cũng được chuyển thành NH 2 cấp với nhiều hệ thống khác nhau như hệ thống NHNN, các hệ thống NHTM… Việc cân đối vốn, điều hòa vốn được tổ chức theo từng hệ thống, do vậy mỗi hệ thống NH đã tổ chức một hệ thống thanh toán để giải quyết quan hệ thanh toán trong nội bộ hệ thống. Ngoài thanh toán nội bộ của từng hệ thống NH, còn có hệ thống thanh toán liên ngân hàng để giải quyết quan hệ thanh toán vốn giữa các đơn vị ngân hàng khác hệ thống.
Trong thời kỳ kinh tế mở, mối quan hệ kinh tế giữa các vùng, miền, khu vực không ngừng tăng lên. Khoa học tính toán, kỹ thuật điện tử không ngừng phát triển nên xu hướng chung là phải mở rộng hệ thống thanh toán liên ngân hàng với các trung tâm thanh toán hiện đại để đảm bảo thanh toán liên ngân hàng trong phạm vi khu vực và toàn quốc đạt hiệu quả cao.
Các cách thanh toán vốn giữa các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay tương đối phong phú, gồm:
- Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng điện tử (Chuyển tiền điện tử)
- Thanh toán bù trừ khác hệ thống (bằng giấy và điện tử)
- Thanh toán điện tử liên ngân hàng
- Thanh toán qua TKTG tại NHNN
- Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ
- Mở tài khoản lẫn nhau để thanh toán .
1.3.1. Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng (TTLCNNH)
Thanh toán liên chi nhánh ngân hàng điện tử là cách thanh toán vốn giữa các đơn vị liên hàng trong cùng một hệ thống bằng chương trình phần mềm chuyển tiền với sự trợ giúp của hệ thống máy tính và hệ thống mạng truyền tin nội bộ.
Do áp dụng kỹ thuật điện tử trong chuyển tiền nên đã giúp cho việc chuyển tiền được nhanh chóng, chính xác, an toàn tài sản, tiết kiệm vốn và giúp cho các hệ thống ngân hàng điều hòa vốn trong toàn hệ thống đạt hiệu quả cao.
Chuyển tiền điện tử áp dụng cách “kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”. Do việc kiểm soát và đối chiếu được tập trung tại TTTT và kết thúc ngay trong ngày nên đã đảm bảo tất cả các chuyển tiền được kiểm soát trước khi trả tiền cho khách hàng, từ đó đảm bảo an toàn tài sản.
* cách “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”: Theo cách này, NH chuyển tiền gửi chuyển tiền cho NH nhận chuyển tiền thông qua TTTT (truyền qua mạng). TTTT làm nhiệm vụ kiểm soát và đối chiếu tất cả các chuyển tiền trong toàn hệ thống.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cách “Kiểm soát tập trung, đối chiếu tập trung”


(1) NH chuyển tiền gửi lệnh chuyển tiền qua mạng về TTTT
(2) TTTT truyền chuyển tiếp lệnh chuyển tiền về NH nhận
(3) Cuối ngày TTTT đối chiếu cho tất cả các NH
(4) Các NH xác nhận đối chiếu gửi TTTT
Tham gia vào quy trình CTĐT gồm:
- Người khởi tạo: là người phát lệnh thanh toán đầu tiên của 1 tài khoản thanh toán liên hàng điện tử (người xin chuyển tiền bằng hình thức CTĐT).
- Người nhận: là người thụ hưởng khoản chuyển tiền trong trường hợp chuyển “Có”; hay là người thanh toán cuối cùng trong trường hợp chuyển “Nợ”.
- Ngân hàng khởi tạo: là đơn vị ngân hàng phục vụ người khởi tạo.
- Ngân hàng nhận: là đơn vị ngân hàng phục vụ người nhận.
- Trung tâm thanh toán: chịu trách nhiệm tổ chức thanh toán, kiểm toán nghiệp vụ thanh toán và thực hiện hạch toán quyết toán các khoản thanh toán điện tử của cả hệ thống.
* NHNo tỉnh Hà Nam được NHNN tỉnh Hà Nam mở tài khoản phải thu và phải trả để hạch toán các GD phát sinh trong ngày (thay cho TKTG tại NHNN trước đây), cụ thể:
+) Chênh lệch phải thu trong thanh toán bù trừ phản ánh vào tài khoản phải trả mở tại NHNN tỉnh Hà Nam.
+) Chênh lệch phải trả trong thanh toán bù trừ phản ánh vào tài khoản phải thu mở tại NHNN tỉnh Hà Nam.
* NHNo tỉnh Hà Nam vẫn lập bảng kê chứng từ, bảng kê TTBT cùng các chứng từ gửi NHNN tỉnh. NHNN tỉnh tính toán kết quả TTBT, chênh lệch phải thu, phải trả cho NHNo tỉnh Hà Nam tương tự như cách tính trong TTBT mục
* Số dư trên tài khoản phải thu, phải trả cuối ngày giao dịch (theo giờ thông báo của NHNN tỉnh Hà Nam) được tất toán và phần chênh lệch số dư trên tài khoản phải thu, phải trả của NHNo tỉnh Hà Nam tại NHNN tỉnh Hà Nam sẽ được kết chuyển về TKTG của NHNo&PTNT – VN mở tại Sở GD NHNN (tài khoản này do TTTT NHNo làm chủ tài khoản).
* Sở GD NHNN gửi báo Có (nếu NHNo tỉnh Hà Nam kết chuyển dư có cuối ngày), báo Nợ (nếu kết chuyển dư nợ cuối ngày) cho Trụ sở chính. Nhận được báo Có, báo Nợ, TTTT hạch toán vào tài khoản điều chuyển vốn với Trụ sở chính (mở chi tiết cho NHNo tỉnh Hà Nam) – Tài khoản đối ứng với tài khoản này là TKTG tại NHNN của Trụ sở chính NHNo&PTNT.
* Toàn bộ các giao dịch thanh toán qua NHNN tỉnh Hà Nam trong ngày giao dịch, NHNo tỉnh Hà Nam hạch toán vào tài khoản 519101 – Điều chuyển vốn với Trụ sở chính NHNo&PTNT VN.
* Số tiền NHNo tỉnh Hà Nam được nhận, hay phải trả từ kết quả chênh lệch TTBT việc lĩnh, nộp tiền mặt kết quả này trực tiếp tại NHNN tỉnh Hà Nam, và hạch toán vào tài khoản Điều chuyển vốn với Trụ sở chính.
* NHNo tỉnh Hà Nam phải tuân thủ hạn mức thanh toán qua NHNN tỉnh Hà Nam do Trụ sở chính thông báo, trong ngày đảm bảo chênh lệch giữa dư Nợ tài khoản phải thu và dư Có tài khoản phải trả tại NHNN tỉnh không lớn hơn hạn mức thanh toán do Trụ sở chính thông báo.
* Hàng ngày NHNN tỉnh gửi sổ kế toán chi tiết tài khoản phải thu, phải trả cho NHNo tỉnh Hà Nam để thực hiện đối chiếu.
* Trụ sở chính cũng gửi sổ kế toán chi tiết tài khoản điều chuyển vốn nội tệ cho NHNo tỉnh Hà Nam để tiến hành đối chiếu đảm bảo số kết chuyển số dư cuối ngày của NHNo tỉnh Hà Nam về TKTG của NHNo&PTNT VN mở tại Sở GD NHNN được hạch toán chính xác.
Với mô hình này NHNo tỉnh Hà Nam vốn bị phân tán, Trụ sở chính quản lý được vốn của CNNH mình và của toàn hệ thống, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong hệ thống NHNo.
3.3.6. Đối với CN.NHNN tỉnh Hà Nam
Tổ chức thanh toán bù trừ điện tử trên địa bàn tỉnh Hà Nam để giảm bớt quá trình luân chuyển chứng từ giấy của các ngân hàng khác hệ thống, thực hiện thanh toán nhanh chóng, nâng cao hiệu quả công tác thanh toán.
KẾT LUẬN
Muốn phát triển các sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tăng tính tiện ích cho khách hàng thì trước hết hệ thống ngân hàng phải làm tốt công tác thanh toán vốn với nhau, kết nối để trở thành một hệ thống trung gian thanh toán thống nhất, liên tục đảm bảo vốn được chu chuyển nhanh chóng, an toàn và hiệu quả.
Khi nền kinh tế phát triển, hệ thống thanh toán trở thành xương sống, là mạch máu của nền kinh tế đó. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO, trước thềm hội nhập, hoàn thiện hệ thống thanh toán phải được đặt lên hàng đầu. Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống đó, các NHTM Việt Nam cần nhận thức rõ sự cần thiết của việc liên kết các ngân hàng với nhau, NHNN phải đứng ra điều hành hệ thống đó.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Vật Liệu và Xây Dựng Quảng Nam Kế toán & Kiểm toán 0
N Tình hình tổ chức vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty TNHH Thành Lan Luận văn Kinh tế 0
C Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán tại công ty cơ khí ôtô 3-2 Luận văn Kinh tế 0
Z Một số giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát thanh toán Vốn đầu tư qua Kho bạc Nhà nước Khoa học Tự nhiên 0
M Kế toán nghiệp vụ vốn bằng tiền và các khoản phải thanh toán ở công ty Quản lí bến xe Hà Tây Luận văn Kinh tế 0
L Tình hình tổ chức vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán t ại công ty trách nhiệm hữu hạn Thành L Luận văn Kinh tế 0
H Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty cổ phần khí công nghiệp Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
T Hoàn thiện kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại công ty cổ phần dệt may xuất khẩu HP Luận văn Kinh tế 2
L Hoàn thiện quản lý kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nướ Luận văn Kinh tế 2
T Thực trạng kế toán huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Thanh Mi Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top