musvn_fanleague

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU 1
1. Lịch sử phát triển 1
2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ PVC 2
2.1. Trên thế giới 2
2.2. Tại Việt Nam 2
3. Các dự án sắp tới 3
PHẦN THỨ HAI.: LÝ THUYẾT CHUNG 5
CHƯƠNG 1. QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT NHỰA PVC 5
1.1. Nguyên liệu 5
1.1.1 Tính chất lý học 5
1.1.2 Tính chất hoá học 7
1.2. Phản ứng tạo nhựa 9
1.2.1. Cơ cấu phản ứng 9
1.2.2. Động học quá trình trùng hợp 11
1.2.3. Độ trùng hợp và chiều dài động học của mạch 13
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình trùng hợp 14
1.3.1. Nhiệt độ 14
1.3.2. Áp suất 14
1.3.3. Oxy 14
1.3.4. Nồng độ chất khơi mào 14
1.3.5. Nồng độ monome 15
1.4. Các phương pháp sản xuất nhựa PVC 15
1.4.1. Sản xuất Vinylclorua (vc) 15
1.4.2. Sản xuất PVC 18
1.4.2.1. Phương pháp trùng hợp khối 18
1.4.2.2. Phương pháp trùng hợp dung dịch 19
1.4.2.3. Phương pháp trùng hợp nhũ tương 19
1.4.2.4. Phương pháp trùng hợp huyền phù 21

CHƯƠNG 2. PHẢN ỨNG PHÂN HUỶ, ỔN ĐỊNH CỦA NHỰA PVC 23
2.1. Phản ứng phân huỷ 23
1.3. Cơ chế của sự ổn định 25
2.3. Sự thay thế của CL không bền 25
2.4. Phản ứng tại các vị trí chưa bão hoà 27
CHƯƠNG 3. TÍNH CHẤT ỨNG DỤNG CỦA PVC 29
3.1. Tính chất cơ lý hoá của nhựa PVC 29
3.2. Tính chất cơ lý 30
3.3. Tính chất hóa học 31
3.4. Ứng dụng 32
CHƯƠNG 4. DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT PVC BẰNG PHƯƠNG PHÁP HUYỀN PHÙ 34
4.1. Quy cách nguyên liệu và thành phần 34
4.2. Thiết bị chính trong dây chuyền sản xuất 35
4.3. Thành phần nguyên liệu 35
4.4. So sánh giữa các phương pháp 35
4.5. Dây chuyền sản xuất PVC trong dung dịch huyền phù 37
PHẦN THỨ BA. CÂN BẰNG VẬT CHẤT 39
3.1. Năng suất một ngày làm việc 39
3.2. Tính cân bằng vật chất cho một tấn sản phẩm 39
3.3. Tính cân bằng vật chất cho một mẻ sản phẩm 46
3.4. Tính cân bằng vật chất cho 500 tấn sản phẩm 48
PHẦN THỨ TƯ. TÍNH TOÁN CƠ KHÍ 50
1. Thiết bị chính 50
2. Thiết bị phụ 60
2.1. Bơm 60
2.2. Thiết bị lường chứa 67
2.3. Thiết bị rửa –ly tâm 70
2.4. Thiết bị sấy 71
2.5. Sàng 74
3. Cân bằng nhiệt 74
3.1. Tính toán nhiệt cho giai đoạn đun nóng hỗn hợp từ nhiệt độ đầu 250C lên nhiệt độ trùng hợp 700C 76
3.2. Giai đoạn giữ nhiệt phản ứng 700C 81

PHẦN THỨ NĂM. AN TOÀN LAO ĐỘNG 91

PHẦN THỨ SÁU. ĐIỆN NƯỚC 94
1. Điện 94
2. Nước 99

PHẦN THỨ BẨY. KINH TẾ 100
1. Mục đích 100
2. Nội dung phần kinh tế 101
2.1. Chi phí mua nguyên liệu 101
2.2. Chi phí sản xuất chung 101
2.3. Chi phí công nhân 105
2.4. Chi phí tiêu thụ 108
PHẦN THỨ TÁM. XÂY DỰNG 109
1. Xác định địa điểm xây dựng nhà máy 109
2. Thuyết minh thiết kế mặt bằng, mặt cắt phân xưởng 113
2.1. Chọn hướng nhà 113
2.2. Thiết kế nhà 113
2.3. Bố trí thiết bị 113
2.4. Các giải pháp kết cấu nhà 114
2.5 Các công trình phụ 116
3. Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật....................................117
KẾT LUẬN 118

TÀI LIỆU THAM KHẢO 119


PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
1. LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN .
Trong công nghiệp chất dẻo, Polyvinyl dorua (PVC) là một trong ba chất dẻo thông dụng gồm: Polyolefin (PO), Polyvinlclorua (PVC) và Polystyren (PS). Nó đứng hàng thứ hai sau Polyolefin với tổng công suất toàn thế giới năm 1997 là 25 triệu tấn năm.
Vinyl clorua được tìm ra lần đầutiên bởi Regnalt năm 1835. Polyme Polyvinyclorua (PVC) được biết đến lần đầu tiên 1938. Năm 1912, Bauman trình bày phản ứng trùng hợp monome vinylic gồm Vinyclorua sử dụng ánh sáng mặt trời để tạo ra sản phẩm PVC ở dạng bột trắng. Từ đó, công nghệ trùng hợp PVC đã có những bước phát triển mạnh mẽ chủ yếu ở Mỹ và Đức. Sản phẩm thương mại của PVC lần đầu tiên ra đời ở Đức vào đầu những năm 30 sản phẩm quá trình trùng hợp nhũ tương. Năm 1932, bước đột phá đầu tiên để giải quyết vấn đề quá trình và sự ổn định nhiệt diễn ra khi Semon phát minh ra chất hoá dẻo cho PVC, quá trình sử dụng chất ổn định được phát triển vào những năm 30 của thế kỷ 20.
Hiện nay PVC là một trong những Polyme chính của thế giới. Do tính chất cơ lý tốt nên PVC được sản xuất với sản lượng lớn. Tuy nhiên tính ổn định nhiệt và tính mềm dẻo của PVC kém hơn một số nhựa thương phẩm khác như Polyetylen (PE) và PS. PVC được sản xuất chủ yếu bằng phương pháp trùng hợp gốc. Tuy nhiên, trùng hợp gốc của PVC cho ra nhiều đồng phân và các khuyết tật cấu trúc. Những nhân tố này quan trọng sống còn đối với người sử dụng PVC, vì chúng tạo ra những vấn đề về màu sắc, độ ổn định nhiệt, độ tinh thể, ứng sử gia công và tính chất cơ học của thành phẩm. Nghiên cứu về khuyết tật cũng đem lại những hiểu biết sâu sắc về bản chất của phản ứng phụ xảy ra trong quá trình trùng hợp.
Ngoài các chất phụ gia như chất hoá dẻo, chất ổn định nhiệt chất bôi trơn, chất độn và Polyme khác, đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm cải thiện những tính chất yếu kém của PVC ví dụ đồng trùng hợp với các monome khác và thay đổi hình thái của hạt để tăng cường tính dễ gia công. Polyme đồng trùng hợp ghép của PVC với monome acrylic và vinylaxetat blend với MBS và acrylonitryl butadien styren (ABS) đã làm tăng độ bền va đập của PVC. Côplyme của PVC với monomeimit và PVC clo hoá đã được nghiên cứ để tăng tính chống cháy của PVC. PVC hoá dẻo nội là một giải pháp cho vấn đề của chất hoá dẻo (DOP) di chuyển từ bên trong ra bên ngoài vật liệu.
2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ PVC.
2.1. Trên thế giới.
Theo dự báo của các chuyên gia Marketing về lĩnh vực công nghiệp hoá chất, thị trường dựa trên thế giới ngày càng tăng. Nhu cầu nhựa PVC của các khu vực Châu Á - Thái Bình Dương đặc biệt là Trung Quốc, Ấn Độ sẽ là yếu tố chủ yếu làm tăng nhu cầu thị trường nhựa PVC.
Mức tăng nhu cầu PVC của các nước tư bản gấp khoảng 2 lần mức tăng tổng sản phẩm quốc dân của nước đó.
Ở các nước Đông Âu, Châu Phi, Trung cận đông, nhu cầu tiêu thụ PVC cũng tăng do mức độ đầu tư vào các nước này tăng lên.
Nhu cầu về nhựa PVC theo bình quân đầu người ở các nước phát triển lại thấp hơn so với các nước đang phát triển (chiếm 2/3 dân số thế giới).
Từ năm 1991 – 1997 mức tăng bình quân về PVC hàng năm của các nước Châu Á - Thái Bình Dương là 6,2%, trong khi mức tăng bình quân trên thế giới là 5,3%.
Nhu cầu tăng lớn nhất về PVC ở các nước Châu á - Thái Bình Dương là Nhật: chiếm 34%, Indonexia: 14,6%, Thái Lan: 14,1%, Malaixia: 13,9%, Trung Quốc: 12,3%.
2.2. Tại Việt Nam.
Do nhu cầu PVC tính theo đầu người hiện nay ở Việt Nam so với nhiều nước còn thấp, nên trong các năm tới tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm sẽ là 40%, sau đó giảm xuống khoảng 17%, vào các năm tiếp theo.
Hiện nay nước ta đã có 2 Liên doanh sản xuất bột PVC một là: Công ty Liên doanh giữa Tổng công ty Nhựa Việt Nam với Tổng công ty Hoá chất Việt Nam và Công ty Thái Plastic – Chemical Public Ltd với công suất 80.000tấn/năm. Năm 2001 nhà máy hoạt động với công suất 100% năm 2002 công suất Nhà máy tăng len 100.000 tấn/năm [1].
Hai là: Công ty TNHH nhựa và hoá chất Phú Mỹ tại khu công nghiệp Cái Mép là liên doanh giữa công ty xuất nhập khẩu tỉnh Bà Rỵa- Vũng Tàu với tổng công ty dầu khí Petronas của Malaysia có công suất là 100.000 tấn bột PVC/năm.
Trong năm 2000 cả nước ta tiêu thụ khoảng 150.000 tấn bột PVC, nhưng chỉ đáp ứng được khoảng 40% nhu cầu còn phải nhập khẩu khoảng 60% từ các nước trên thế giới. Ngoài việc sản xuất bột PVC hai Công ty Liên doanh trên còn sản xuất PVC Compound với công suất 6000 tấn/năm, hai Công ty này đã sử dụng hết công suất thiết kế, nhưng vẫn chưa đáp ứng hết nhu cầu các chủng loại PVC Compound trong nước mà chỉ sản xuất chủ yếu các loại PVC làm phụ kiện còn các loại PVC dùng cho các chi tiết đặc chủng vẫn phải nhập khẩu . [1]
3. CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT SẮP TỚI.
Ở nước ta theo tính toán trong vòng 1 năm nữa, thì nhu cầu nguyên liệu cần tới 1,2 – 1,5 triệu tấn năm [1] trị giá hơn 1 tỷ đô la.
Hiện nay đã có một vài dự án của các công ty Nhật, Nam Triều Tiên, Pháp, Thái Lan, trao đổi với ngành chất dẻo Việt Nam về việc xây dựng Nhà máy PVC với công suất 100.000 tấn/năm [2].
Nền công nghiệp hoá chất đóng vai trò tiên phong trong công cuộc đổi mới và phát triển, lĩnh vực công nghiệp hoá chất gắn liền với sự phát triển của đất nước.
Vào đầu thập kỷ 60, nhà máy hoá chất Việt Trì đã sản xuất được PVC, với năng suất 150 tấn/năm. Tuy nhiên, do không kinh tế sản lượng quá nhỏ nên quá trình sản xuất sớm dừng lại, đặc biệt khi bước vào chiến tranh phá hoại của Mỹ. Trong thời gian gần đây, công nghiệp gia công chất dẻo lại phát triển mạnh mẽ với tốc độ tăng trưởng bình quân 28%/năm. Để minh hoạ điều đó ta có bảng mức tiêu thụ chất dẻo trong thập kỷ 90
Nguyên liệu dùng trong qúa trình gia công đều phải nhập khẩu, trong đó PVC nhập dưới hai dạng: PVC bột (PVC resin) và PVC hạt (PVC compound) có chứa sẵn chất hoá dẻo, chất ổn định, chất màu…cơ cấu nguyên liệu được trình bày ở bảng sau.
Lượng PVC nhập vào mỗi năm vào khoảng 72000 tấn và theo kế hoạch dự kiến của Tổng công ty nhựa Việt Nam, nhu cầu PVC và chất hoá dẻo trong thời gian tới được mô tả ở bảng sau
Nhu cầu PVC ngày càng nhiều, do đó phải tính đến xây dựng ngành sản xuất PVC để tiết kiệm được chi phí và để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Cho đến nay đã có 6 dự án sản xuất PVC, chiếm trong số 7 dự án về sản xuất nguyên liệu và 30 dự án cả ngành nhựa.
- Công ty Mitsui- Vina và bây giờ là TPC- Vina tổng vốn đầu tư 90 triệu USD, nguyên liệu là VCM nhập khẩu trùng hợp thành PVC, công suất 80000 tân/năm.
- Công ty Elfatoche Việt Nam tại Đồng Nai, vốn đầu tư 3,55 triệu USD công suất 30000 tấn/năm.
- Công ty liên doanh Việt- Thái Plastchem tại thành phố Hồ Chí Minh có vốn đầu tư 2,99 triệu USD. Hai nhà máy này có sản phẩm là PVC hạt và đang hoạt động, sản phẩm của hai nhà máy này đủ cung cấp cho thị trường hiện nay.
- Công ty Oxy- Vina tổng vốn đầu tư 109,4 triệu USD đi từ nguyên liệu VCM trùng hợp thành PVC.
- Dự án TPC- Chem Quest Việt Nam, vốn đầu tư 12 triệu USD sản xuất DOP công suất 30000 tấn/năm từ các nguyên liệu ngoại nhập.
- Dự án LG- Vina, vốn đầu tư 12,5 triệu USD, sản xuất DOP công suất 30000 tấn/năm [8].
Tuy nhiên, hiện nay giá sản phẩm PVC trong nước cao hơn rất nhiều so với giá mặt bằng chung trên thế giới. Do đó, các cơ sở sản xuất các sản phẩm PVC trong nước đang phải hoạt động cầm chừng chi khoản 30- 35% công suất. Nguyên nhân của tình trạng trên là do sự hụt giá của đồng tiền các nước cung cấp nguyên liệu cho ngành nhựa Việt Nam. Hơn nữa, các nhà máy mới đi vào hoạt động, giá thành sản phẩm vẫn mang giá trị khấu hao ban đầu, nên giá thành vẫn cao hơn mức bình thường. Do vậy các dự án trên trở thành hiện thực thì trong thời gian tới giá thành sản phẩm và sản lượng PVC trong nước sẽ đáp ứng đủ cho thị trường trong nước và giá thành sẽ hạ xuống dẫn đến không còn phải nhập khẩu nguyện liệu và nhựa PVC nữa.
Khi các nhà máy lọc dầu ở Dung Quất (Quảng Ngãi) và Nghi Sơn (Thanh Hoá) đi vào hoạt động sẽ là cơ hội thuận lợi cho sự phát triển công nghiệp chất dẻo nói chung và PVC nói riêng.
Bước đi của ngành PVC như vậy đã rất rõ ràng, cụ thể do đó chúng ta có quyền hy vọng vào một tương lai tốt đẹp.


g) Hệ thống giao thông vận tải: đảm bảo vận chuyển nghuyên liệu vào cũng như sản phẩm ra.


3. Tính toán các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật.
Diện tích toàn nhà máy: 5000m2
Diện tích chiếm đát của nhà và công trình: 994 m2
Diện tích kho, bãi lộ thiên: 958m2
Diện tích chiếm đất của đường sắt, bộ, mặt bằng hệ thống ống kỹ thuật, hè rãnh thoát nước 1750m2
Hệ số xây dựng: Kxd = (934 + 918)/5000 = 37%
Hệ số sử dụng: Ksd = (934 + 918+ 1750)/5000= 60%
Theo tiêu chuẩn của ngành hoá chât thì hệ số Kxd, Ksd nằm trong khoảng chấp nhận được.


KẾT LUẬN

Trong suốt thơi gian nghiên cứu và tính toán được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hướng dẫn TS. Ngô Mạnh Long, nay đồ án tốt nghiệp của em đã hoàn thành. Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành Thank các thầy cô trong Trung tâm nghiên cứu vật liệu polyme, bộ môn xây dựng công nghiệp, khoa kinh tế quản trị trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn TS. Ngô Mạnh Long,đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành đồ án tốt nghiệp này.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:

Các chủ đề có liên quan khác

Top