Shiloh

New Member
Mod mới có tài liệu này chia sẻ miễn phí cho các bạn


Tên đề tài luận án: Kết quả phẫu thuật nội soi cắt nang ống mật chủ ở trẻ em dựa trên chẩn đoán hình ảnh cộng hưởng từ mật – tụy

Chuyên ngành: Ngoại – Gan mật Mã số: 62.72.07.30

Họ và tên nghiên cứu sinh: HUỲNH GIỚI

Họ và tên cán bộ hướng dẫn: PGS.TS NGUYỄN TẤN CƯỜNG

Tên cơ sở đào tạo: Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh

TÓM TẮT NHỮNG KẾT LUẬN MỚI CỦA LUẬN ÁN:

Nghiên cứu 85 bệnh nhi nang ống mật chủ (NOMC) được chụp cộng hưởng từ mật – tụy trước mổ với máy cộng hưởng từ 1,5 Tesla có công nghệ dựng hình 3 chiều và được phẫu thuật nội soi cắt nang, kết hợp xử trí hẹp ống gan và các biến thể giải phẫu của đường mật và động mạch gan phối hợp (nếu có;) ở bệnh viện Nhi đồng 1 tại Việt Nam cho thấy:

1. NOMC trẻ em gồm nang loại I và loại IV với tỷ lệ gần tương đương. Trong nang loại I, thể Ia và Ic chiếm đa số với tỷ lệ tương đương; trong nang loại IV, thể IVA chiếm đa số trường hợp. Hẹp ống gan gặp trong 29,4% trường hợp NOMC ở trẻ em. Đặc biệt, nang thể IVA có tỷ lệ hẹp ống gan đến 43,6%. Có 9,4% trường hợp NOMC có biến thể giải phẫu đường mật liên quan với phẫu thuật.

Cộng hưởng từ mật – tụy có độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 98,3% trong chẩn đoán hẹp ống gan và có thể chẩn đoán chính xác một số biến thể giải phẫu đường mật phối hợp trong NOMC như: hợp lưu ống gan thấp và ống gan lạc chỗ.

2. Phẫu thuật nội soi sử dụng 4 trocar cắt NOMC và nối ống gan – hỗng tràng kiểu Roux – en – Y ở trẻ em là an toàn và hiệu quả cho cả nang có hẹp ống gan hay có các biến thể giải phẫu của đường mật và động mạch gan. Có thể tạo hình ống gan hẹp tại hợp lưu các ống gan phải và trái và xử trí triệt để một số biến thể giải phẫu của đường mật và động mạch gan phối hợp mà không làm tăng đáng kể tỷ lệ tai biến trong mổ và biến chứng sớm sau mổ so với cắt nang đơn thuần (16,2% so với 6,3%).

Không có tử vong trong và sau mổ, không có trường hợp nào chuyển mổ mở, tai biến trong mổ rất thấp (1,2%), tỷ lệ biến chứng sớm thấp (9,4%), thời gian phục hồi lưu thông ruột sớm (2,1 ± 0,3 ngày), ít gặp biến chứng muộn (2,4%) với thời gian theo dõi sau mổ 16 tháng.

 

Thời gian và địa điểm bảo vệ: Vào lúc 8 giờ 00 ngày 18 tháng 01 năm 2014 tại Phòng Hội thảo (lầu 1) Đại học Y Dược TP. HCM, số 217 Hồng Bàng, Quận 5, TP. Hồ Chí Minh.

Bạn nào cần download miễn phí thì trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay thì up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D các trường hợp phẫu thuật thường gặp trên chó, mèo: chỉ định, phương pháp phẫu thuật, kết quả điều trị tại bệnh viện thú y Y dược 0
D kết quả điều trị phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng mạn tính ở người bệnh trên 70 tuổi tại bệnh viện việt đức Y dược 0
D Nghiên cứu kết quả phẫu thuật rau cài răng lược trên bệnh nhân có sẹo mổ lấy thai tại bệnh viện phụ sản Hà Nội Y dược 0
A Nghiên cứu phương pháp phẫu thuật và bước đầu đánh giá kết quả của phẫu thuật bảo tồn trong điều trị ung thư vú nữ tại bệnh viện k Y dược 0
D Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của viêm VA và kết quả phẫu thuật nạo VA bằng thìa nạo moure qua nội soi Y dược 0
D Kết quả lâu dài của phẫu thuật điều trị lác trong cơ năng bẩm sinh tại khoa mắt trẻ em bệnh viện mắt trung ương Y dược 0
D Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cột đường rò gian cơ thắt (lift) trong điều trị rò hậu môn xuyên cơ Y dược 0
D Kết quả điều trị bệnh trĩ bằng phẫu thuật longo tại bệnh viện trường đại học y khoa thái nguyên Y dược 0
D Nghiên cứu chẩn đoán và kết quả phẫu thuật điều trị rò hậu môn phức tạp Y dược 0
D So sánh kết quả điều trị phẫu thuật bệnh trĩ theo hai phương pháp Longo và Milligan-Morgan tại bệnh Y dược 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top