Chia sẻ miễn phí cho các bạn tài liệu: Nghiên cứu hiệu quả của laser diode trong điều trị răng nhạy cảm ngà.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Nhạy cảm ngà tuy chưa phải là một bệnh nhưng lại là nguyên nhân không nhỏ gây ra sự khó chịu thường xuyên về răng miệng và khiến nhiều người phải đi khám chuyên khoa. Theo một số nghiên cứu, tỷ lệ nhạy cảm ngà có thể lên tới 57%. Ở nhóm bệnh nhân có viêm quanh răng, tỷ lệ này là 72-98% [35]. Hơn nữa, hội chứng nhạy cảm ngà nếu không được điều trị kịp thời, đúng cách có thể gây biến chứng bệnh lý tủy. Vài năm trở lại đây, những thông tin về hội chứng nhạy cảm ngà, đặc biệt là phương pháp điều trị đã thu hút ngày càng nhiều sự quan tâm của các bạn sĩ chuyên khoa Răng Hàm Mặt. Đã có nhiều sản phẩm chống nhạy cảm được nghiên cứu - ứng dụng như : Gluma Desensitizer (Heraeus - Germany), MI Varnish TM (GC), Systemp – desensitizer (Vivadent)…
Thậm chí, một vài loại kem đánh răng, nước súc miệng có thành phần chống nhạy cảm (Sensodyne, Colgate sensitive Pro- Relief...) được sản xuất với mong muốn đem lại sự tiện lợi cho đông đảo bệnh nhân mắc hội chứng nhạy cảm ngà. Tuy nhiên, những sản phẩm này đem lại những hiệu quả còn chưa cao, thời gian tác dụng ngắn đòi hỏi phải dùng thường xuyên và hầu như không có tác dụng với những trường hợp nhạy cảm nặng [49].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về tác dụng của laser trong việc hạn chế nhạy cảm ngà. Những nghiên cứu này cho thấy tia laser có tác dụng bịt kín các ống ngà do sự đông vón các sợi Collagen, do đó kết quả đạt được khá bền vững theo thời gian. Hướng nghiên cứu này đã mở ra một quan điểm mới trong việc điều trị hội chứng nhạy cảm ngà. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng hiệu quả bịt ống ngà của laser trên in vitro là khá cao: 80% - 90% so với thuốc bôi varnish Fluoride khoảng 50% [9], [49], [64].
Ở Việt Nam, việc điều trị nhạy cảm ngà chủ yếu là sử dụng các hoạt chất hóa học, những hiểu biết của các bạn sĩ về ứng dụng của laser trong điều trị nhạy cảm ngà còn hạn chế. Vì vậy, chúng tui đi sâu nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu hiệu quả của laser diode trong điều trị răng nhạy cảm ngà”.


MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
1. Nhận xét đặc điểm lâm sàng của răng nhạy cảm ngà
2. Đánh giá hiệu quả điều trị răng nhạy cảm ngà trên người bằng laser diode, so sánh với bôi varnish Fluoride
3. Đánh giá hiệu quả bịt ống ngà của laser diode lên răng thỏ

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm sinh lý của men răng, ngà răng và xê măng:
1.1.1. Men răng
Men răng là phần tổ chức cứng bao phủ bên ngoài toàn bộ thân răng cho tới cổ răng giải phẫu. Là tổ chức cứng nhất cơ thể (độ cứng mohs: 5-8, độ cứng Knoop: 260-360), chứa 95% chất vô cơ, đó là những tinh thể to nhỏ khác nhau, có chiều dài khoảng 1µm và rộng 40-100µm. Các tinh thể này có thể sắp xếp theo hình xương cá, đôi khi sắp xếp theo hình lốc. Phần trụ men được cấu tạo bởi các tinh thể hydroxy apatit, và chất giữa các trụ men được hình thành bởi các tinh thể phosphat giả apatit.
Thành phần hữu cơ của men răng (chiếm 5%) là các cấu trúc sợi, đó là một loại protein loại keratin. Hướng của sợi cũng sắp xếp theo hướng của các tinh thể vô cơ.
Men răng mỏng nhất ở vùng cổ răng (0,6-0,13mm) và dày nhất ở núm răng (1,1- 1,7mm). Lớp men phủ bên ngoài thân răng có tác dụng bảo vệ răng trước các tác nhân kích thích: cơ học, nhiệt độ, hóa học.... Lớp men sau khi răng mọc lên không còn tế bào tạo men vì vậy sự bù đắp lại tổ chức men mòn trong quá trình ăn nhai là nhờ vào cơ chế trao đổi canxi giữa men và nước bọt.
1.1.2. Ngà răng
Ngà răng chiếm phần lớn nhất về thể tích của cấu trúc răng. Tùy theo vị trí cấu tạo mà ngà có thể được phân loại thành: ngà vỏ, ngà quanh tủy, ngà quanh ống, ngà gian ống.
Về độ cứng, ngà mềm hơn men. Phần ngà cứng nhất là ở vùng cách tủy 0,4- 0,6mm cho tới khoảng giữa lớp ngà (82,5kg/mm²). Ở gần tủy, độ cứng của ngà răng giảm đi tới 30% (50- 60kg/mm²). Vùng ngà ở ngoại vi có độ dày khoảng 100µm ngà tương đối mềm.
Thành phần vô cơ chiếm 70% cấu trúc ngà. Thành phần chính là cấu trúc tinh thể phophat canxi dạng apatit (Ca10(PO4)6(OH)2) dài khoảng 60- 70 nm, rộng 20-30 nm, dày 3- 4nm. Các tinh thể này chiếm 90% ngà quanh ống và 50% ngà gian ống. Các tinh thể ở ngà răng có kích thước nhỏ hơn ở men răng nhưng tương tự ở xương răng.
Thành phần hữu cơ của ngà chiếm 20% (10% còn lại là nước). Chất tựa hữu cơ của ngà chứa 91- 92% Collagen phần lớn là Collagen type I.
Quan sát bằng kính lúp có thể thấy có nhiều ống nhỏ chạy theo chiều dày ngà. Đó chính là các ống ngà. Có 2 loại ống ngà:
- Ống ngà chính (ống ngà tiên phát):
Là những ống ngà xuất phát từ bề mặt tủy rồi chạy suốt theo chiều dày ngà và tận cùng bằng một đầu chột ở gần đường ranh giới men- ngà. Tuy nhiên không phải lúc nào chúng cũng chạy theo một đường thẳng mà có những đoạn gấp khúc, đặc biệt là ở vùng cổ răng. Số lượng ống ngà thay đổi tùy từng vùng, ở vùng thân răng số lượng ống ngà nhiều hơn chân răng, ở vùng ngoại biên số lượng ít hơn vùng gần tủy.
Đường kính ống ngà khoảng 3- 5µm ở gần tủy và 1µm ở vùng ngoại biên.
- Ống ngà phụ (ống ngà thứ phát): là những nhánh bên và nhánh tận của ống ngà chính với kích thước nhỏ hơn nhiều. Đầu ngoài của ống ngà chính gần đường ranh giới men ngà thường tận cùng bằng 2-3 nhánh tận cùng. Trên đường đi, ống ngà chính cũng thường cho những nhánh bên hay những nhánh nối giữa hai ống ngà chính.
Mật độ ống ngà cũng thay đổi tùy từng vùng [17] :
Ngà phía ngoài : 15 000 ống/mm² ngà
Ngà trong tâm : 25 000 ống/mm² ngà
Ngà gần tủy : 55 000 ống/mm² ngà
Ở trong ống ngà có dây Tome. Đây là phần đuôi nguyên sinh chất kéo dài của nguyên bào tạo ngà, có đường kính 0,5 - 5µm và dài 2 – 3mm. Dây Tome là biểu hiện sống trong tổ chức ngà, nó đảm bảo chức năng trao đổi chất và sửa chữa ngà. Trong quá trình phát triển răng, dây Tome ngắn lại dần dần và ở người trưởng thành dây Tome không nhất thiết phải đi tới đầu tận cùng của ống ngà. Ngoài ra, trong lòng ống ngà còn chứa các dịch mô.
Ngà răng có độ dày mỏng khác nhau tùy theo vùng và loại răng. Mỏng nhất là ở cổ răng cửa dưới (0,9- 1,1mm), ở cổ răng nanh là 2- 2,9mm và dày nhất ở rìa cắn răng 3 hàm trên (4,4mm), ở đỉnh núm răng hàm khoảng 3,0- 3,8mm. Khác với men răng, ngà răng được hình thành trong quá trình phát triển răng và vẫn tiếp tục hình thành vào phía trong buồng tủy - ống tủy nhờ lớp tạo ngà bào trong suốt thời gian răng tồn tại. Vì vậy, tuổi càng cao lớp ngà răng càng dày và buồng tủy - ống tủy càng hẹp dần gây khó khăn cho điều trị nội nha.
Ngà răng có thể chia thành 3 loại theo thời gian hình thành: Ngà tiên phát, ngà thứ phát và ngà thứ ba:
- Ngà tiên phát: Được hình thành trước khi răng đóng chóp và có độ khoáng hóa cao.
- Ngà thứ phát: Được hình thành sau khi răng đóng chóp, bao gồm ngà thứ phát sinh lý và ngà trong suốt ( hay ngà xơ hóa).
+ Ngà thứ phát sinh lý: Có số lượng ống ngà ít hơn ngà tiên phát và hướng đi của các ống ngà thường thay đổi và uốn khúc.



Dành riêng cho anh em Ketnooi, bác nào cần download miễn phí bản đầy đủ , trả lời topic này, Nhóm Mods sẽ gửi tài liệu cho bạn qua hòm tin nhắn nhé.
- Bạn nào có tài liệu gì hay , up lên đây chia sẻ cùng anh em.
- Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở forum, , đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Nghiên cứu lý thuyết Wavelet trong xử lý tín hiệu Công nghệ thông tin 0
D Nâng cao hiệu quả áp dụng các phương pháp địa chất và địa vật lý hiện đại nghiên cứu địa chất môi trường vùng đồng bằng sông hồng và cửu long Khoa học Tự nhiên 0
D Nghiên cứu hiệu quả hoạt động quảng cáo sản phẩm Kotex Mini Meow của công ty TNHH KimBerly - Clark Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên cứu đặc tính quang của bộ tách kênh ghép tín hiệu sử dụng ống dẫn sóng silicon Khoa học kỹ thuật 0
D Nghiên cứu các yếu tố cấu thành giá trị thương hiệu sữa chua Vinamilk tại TPHCM Luận văn Kinh tế 0
D Nghiên Cứu Giải Pháp Cải Thiện Hiệu Năng Mạng Cảm Biến Không Dây Đa Sự Kiện Công nghệ thông tin 0
D Nghiên cứu đánh giá hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Hải Dương và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Kiến trúc, xây dựng 0
D Nghiên cứu công nghệ sản xuất men hiệu ứng chìm cho gạch ốp lát Khoa học kỹ thuật 0
H Nghiên cứu hiệu quả một số thuốc BVTV đối với sâu hại chính trên rau họ hoa thập tự ở vùng Hà Nội Kiến trúc, xây dựng 0
H nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ muối đến hiệu quả xử lý nước thải từ quy trình sản xuất nước tương Khoa học Tự nhiên 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top