ductrinh_86

New Member

Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc





 
MỤC LỤC
I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ SAO PHƯƠNG BẮC. 4
I.1. Khái quát chung về lịch sử Công ty: 4
I.2 Quá trình phát triển của công ty qua các giai đoạn: 5
II. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP. 8
II.1. Mặt hàng sản phẩm: 8
II.2. Tình hình nguồn nhân lực: 12
III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT. 14
III.1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm: 14
III.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất. 15
III.2.1. Phương pháp sản xuất: 15
III.2.2 Máy móc, thiết bị sản xuất: 15
III.2.3 Bố trí mặt bằng, nhà xưởng. 16
III.2.4 An toàn lao động: 16
IV.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của nhà máy: 17
IV.1 Tổ chức sản xuất: 17
IV.2 Kết cấu sản xuất: 17
V. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty: 19
V.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: 19
V.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 20
V.2.1.Công ty mẹ: 20
V.2.2.Bộ máy lãnh đạo: 20
V.3. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý công ty: 24
VI. Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu vào”, “đầu ra” của Công ty: 25
VI.1 Khảo sát và phân tích các yếu tố “đầu vào”: 25
VI.1.1 Yếu tố đối tượng lao động: 25
VI.1.2 Yếu tố lao động: 26
VI.1.3 Yếu tố vốn: 28
VI.2. Khảo sát và phân tích các yếu tố “ đầu ra” 29
VII. Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp 31
VII.1. Môi trường vĩ mô: 31
VII.1.1. Môi trường kinh tế 32
VII.1.2 Môi trường công nghệ: 32
VII.1.3 Môi trường tự nhiên: 32
VII.1.4 Môi trường văn hoá xã hội: 32
VII.1.5 Môi trường chính trị pháp luật: 33
VII.2 Môi trường vi mô: 33
VII.2.1 Khách hàng: 34
VII.2.2 Các đối thủ cạnh tranh: 34
VII.2.3 Các nhà cung cấp: 34
VII.2.4 Nguồn nhân lực: 35
BÀI THU HOẠCH 36
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ỗi năm. Cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2004 tăng một lượng tương đối so với năm 2003 là 644%. Như vậy chứng tỏ đây là một năm với nhiều thuận lợi về các chính sách như sự phát triển nguồn nhân lực, trí lực của Công ty. Còn trong 2 năm 2005, 2006 thì tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt một mức độ nhất định tương ứng khoảng 127%/năm. Song năm 2007 so với năm 2006 la 371% đây cũng là một thắng lợi của Công ty trước tình hình kinh tế đang gặp nhiều khó khăn, như yếu tố vốn, thị trường…Vậy trong tương lai doanh nghiệp cần chủ động hơn trong các khâu để kinh doanh đạt hiệu quả cao,nhăm nâng cao chất lượng của cuộc sống cho người lao động.
Qua các chỉ tiêu và số liệu trên cho ta thấy tình hình hoạt động của Công ty được duy trì tốt và có chiều hướng ngày càng phát triển, mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
II.2. Tình hình nguồn nhân lực:
Theo báo cáo tình hình nguồn nhân lực của công ty vào 31/12/2007, thì sự biến động của công ty không có gì thay đổi lớn ngoài việc lao động tăng bình quân hàng năm của doanh nghiệp vẫn là: 14,5%. Nguồn lao động bình quân của công ty qua 3năm 2005 đến 2007 sẽ được thể hiện trong báo cáo của phòng tổ chức hành chính của Công ty như sau:
Tình hình tăng giảm lao động của Công Ty 05 -07
TT
Năm
2005
2006
2007
06/05
07/06
+/-
%
+/-
%
1
LĐ trong biên chế
4057
4609
5022
522
13,606
413
8,96
Nhà máy, XN
3903
4418
4821
515
13,195
403
9,12
Phòng ban
154
191
201
37
24,026
10
5,23
2
Lao đông HC
406
374
1257
-32
-7,882
883
36,096
Nhà máy, XN
365
350
1218
-15
-4,110
868
48,00
Phòng ban
41
24
39
-17
-41,463
15
6,25
3
Tổng số LĐ
4463
4983
6279
520
11,651
1296
26,008
Nam
753
860
1115
107
14,210
255
29,651
Nữ
3710
4123
5164
410
11,051
1041
25,248
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Trong tổng số lao động của Tổng Công ty, ta nhận thấy lao động nữ chiếm tỷ lệ rất lớn do đặc thù của ngành dệt may. Số lao động nam trong Tổng Công ty hiện nay thường thuộc các bộ phận phục vụ, một số nằm trong đội ngũ quản lý. Qua 3năm 05 – 07 lao động của công ty đã tăng thêm 1816 người, bình quân mỗi năm doanh nghiệp tăng thêm 20% lao động trong đó nhân lực tăng thêm thuộc bộ phận văn phòng là 16% trong năm 2006 và giảm tỷ lệ lao động hợp đồng ở bộ phận văn phòng năm 2007 là 18%, trong khi đó lao động biên chế lại tăng 37%. Sỡ dĩ lao động của Công ty thuộc bộ phận văn phòng tăng nhiều do Công ty chuyển đổi từ nhà máy dệt Phương Bắc sang Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc cuối năm 2006 và thành lập các công ty con từ một số các xí nghiệp nhà máy của Công ty lên. Lao động tại các bộ phận xí nghiệp tăng 10% so với cùng kỳ năm 2005.
III. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT.
III.1. Dây chuyền sản xuất sản phẩm:
Sơ đồ biểu diễn quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy III
Nguyên vật liệu
Kho
Kỹ thuật
Sơ đồ
Tổ cắt
Tổ may
Tổ KCS
Hoàn thành
Nhập kho thành phẩm
Chú thích:
- Nguyên vật liệu từ khách hàng cung cấp được nhập kho.
- Tổ kỹ thuật: nhận tài liệu từ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu may, sau đó đề ra chỉ tiêu cho từng mặt hàng, làm bảo mẫu, lên sơ đồ, mang mẫu chuyển xuống tổ cắt.
- Tổ may: Nhận bán thành phẩm, phụ liệu từ các tổ cắt tiến hành công việc may theo từng công đoạn được may, khi hoàn thành công việc chuyển cho tổ KCS.
- Tổ KCS: Kiểm tra sản phẩm của công nhân làm ra có đảm bảo quy cách, chất lượng hay không sau đó chuyển giao cho tổ hoàn thành.
- Tổ hoàn thành: Nhận sản phẩm từ tổ KCS tiến hành công đoạn cuối cùng là ủi, phân loại kích cỡ và đóng gói nhập kho thành phẩm.
III.2. Đặc điểm công nghệ sản xuất.
III.2.1. Phương pháp sản xuất:
Nhà máy tiến hành sản xuất theo cách FOB và gia công. Để sản xuất đạt chất lượng cao thì ngoài yếu tố nhân lực, nguyên phụ liệu đầu vào đòi hỏi nhà máy phải có thiết bị máy móc hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất.
Qua sơ đồ trên ta thấy sản phẩm của nhà máy trải qua nhiều giai đoạn sản xuất liên tục, khép kín, sản phẩm của bước trước là đối tượng chế biến của bước sau. Chính vì thế nếu sản phẩm bị ngưng trệ tại một khâu nào đó thì sẽ ảnh hưởng đến giai đoạn tiếp theo nên đòi hỏi các bộ phận phải được kiểm tra chặt chẽ và phải có trình độ chuyên môn.
III.2.2 Máy móc, thiết bị sản xuất:
Là một doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp dệt may nên máy móc thiết bị là một yếu tố có vai trò rất quan trọng trong việc tăng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và giảm giá thành sản xuất. Ý thức được điều đó doanh nghiệp đã chủ động đầu tư máy móc thiết bị từ các nước công nghệ tiên tiến về đơn vị sản xuất nhằm nâng cao tăng năng suất và cải thiện chất lượng sản phẩm, giảm giá thành để cạnh tranh với hãng dệt may các nước như Trung Quốc, Ấn Độ. Do đó máy móc của ngành may được doanh nghiệp liên tục cải tiến, đầu tư bổ sung để sản phẩm xuất ra giữ được uy tín thương hiệu nâng cao năng suất chất lượng tạo lập vị thế mới trên thị trường.
Dưới đây là một số máy móc thiết bị của nghành may phục vụ cho SXSP
Stt
Tên thiết bị
ĐVT
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Số lượng
đặc trưng KT
1
Máy may 01 kim
Bộ
Nhật
98-99
1823
400W
2
Máy may 02 kim
Bộ
Nhật
97-2004
616
250W
3
Máy đính cúc
Bộ
Nhật
97-2004
87
400W
4
Máy đính bộ
Bộ
Nhật
97
73
400W
5
Máy vắt sổ
Bộ
Nhật
97
331
250W
6
Máy dập nút
Bộ
Đài Loan
2004
59
100W
7
Máy cắt
Bộ
Đài Loan
97-2001
67
200W
8
Máy khác
Bộ
Nhật,đài loan
97-2007
351
9
Tổng cộng
3.470
III.2.3 Bố trí mặt bằng, nhà xưởng.
- Nhà máy may III nằm trong khu vực của Tổng Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Sao Phương Bắc là một nhà máy thuộc Công ty, bắt đầu hình thành từ nhà máy may I và đưa vào sử dụng từ ngày 15tháng 05 năm 2000.
- Nhà máy may III có hệ thống kho tàng xuyên suốt khép kín bao bọc 2 phân xưởng, nhà làm việc, công trình phúc lợi.
- Mặt bằng nhà máy sử dụng với diện tích: 2140m2
Trong đó:
+ Xưởng cắt: 440m2
+ Xưởng may: 1000m2
+ Nhà kho: 200m2
+ Còn 500m2 là nhà làm việc và công trình phúc lợi.
Trong các phân xưởng, nhà kho, nhà máy đã lắp đặt hệ thống thông gió và ánh sáng rất khoa học để tạo điều kiện tốt cho sản xuất.
III.2.4 An toàn lao động:
Ngoài việc đẩy mạnh công việc sản xuất, nhà máy cũng rất quan tâm đến công nhân lao động và luôn đặt an toàn cho người lao động lên cao. Chính vì vậy nhà máy đã trang bị đầy đủ những đồ dùng bảo hộ tốt cho công nhân, phân xưởng nào cũng có bình chữa cháy, nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng xấu cho người lao động.
IV.Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của nhà máy:
IV.1 Tổ chức sản xuất:
- Loại hình sản xuất của doanh nghiệp là sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn để xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Sản phẩm rất đa dạng, mỗi sản phẩm yêu cầu về mặt kỹ thuật và trình tự thực hiện các công đoạn cũng khác nhau đòi hỏi đội ngũ kỹ thuật và công nhân sản xuất phải có tay nghề cao.
- Chu kỳ sản xuất ngắn bởi vì sản phẩm của nhà máy chủ yếu là hàng may mặc nên phải có kế ho
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top