hoai_thu

New Member

Download miễn phí Bài giảng Kiểm soát chi phí bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn





Đểtrợgiúp cho việc hoạch định, kiểm soát, và đánh giá hiệu quảcông việc các nhân
viên kếtoán quản trịthường thiết lập các dựtoán theo các mức hoạt động khác nhau. Những
dựtoán nhưvậy gọi là dựtoán linh hoạt. Sởdĩdựtoán nhưvậy có tên là dựtoán linh hoạt bởi
vì dựtoán thay đổi theo sựthay đổi của mức hoạt động (Edmonds et al., 2003)
Một dựtoán linh hoạt (a flexible budget) là dựtoán được thiết lập cho nhiều mức hoạt
động khác nhau trong phạm vi hoạt động phù hợp của tổchức. Ngược lại, dựtoán tĩnh (các
dựtoán chúng ta tìm hiểu ởchương 5) chỉ được thiết lập cho một mức hoạt động kếhoạch.
Các nhân viên kếtoán quản trịdựa vào dựtoán chi phí sản xuất chung linh hoạt đểkiểm
soát chi phí sản xuất chung của tổchức.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

n phẩm, dịch vụ vẫn được đảm bảo).
Biến động xảy ra do nhiều nguyên nhân, vừa chủ quan vừa khách quan. Các nhà quản
lý xác định đúng các nguyên nhân gây ra biến động thì mới đưa ra được các biện pháp đúng
đắn và kịp thời để chấn chỉnh hay phát huy các biến động đó theo hướng có lợi cho doanh
nghiệp. Chúng ta sẽ thảo luận việc kiểm soát biến động ở những phần sau trong bài này.
5.2. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biến động chi phí nguyên liệu trực tiếp được xác định bằng các công thức sau:
Biến động về giá = AQ(AP-SP)
Biến động về lượng = SP(AQ-SQ)
Trong đó:
AQ (actual quantity) là lượng nguyên liệu thực tế sử dụng
SQ (standard quantity) là lượng nguyên liệu tiêu chuẩn (định mức lượng NVL)
AP (actual price) là giá thực tế
SP (standard price) là giá tiêu chuẩn
Để minh họa cho việc tính toán biến động chi phí nguyên liệu trực tiếp, chúng ta sử
dụng số liệu chi phí nguyên liệu trực tiếp của công ty ABC. Giả sử rằng, trong một tháng,
công ty đã mua 20.500 kg nguyên liệu với giá $7.1/kg (bao gồm cả chi phí vận chuyển, bốc
vác và đã trừ chiết khấu). Tất cả nguyên liệu trên đã được sử dụng để sản xuất 2.000 sản
phẩm.
Biến động chi phí nguyên liệu trực tiếp trong tháng của công ty ABC được nhân viên
kế toán quản trị tính toán như sau:
93
Bài 6 - Kiểm soát chi phí
bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn
Biến động về giá = AQ(AP-SP)
= 20.500(7.1-7.0) = $2.050 (không thuận lợi)
Biến động về lượng = SP(AQ – SQ)
= 7.0(20.500-20.000) = $3.500 (không thuận lợi
Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = $2.050 + $3.500) = $5.550
Lưu ý: Lượng nguyên vật liệu tiêu chuẩn để sản xuất 2.000 là 20.000 kg (SQ = 10 kg
x 2.000 = 20.000 kg)
Nhận xét:
Biến động về giá nguyên liệu trực tiếp là không thuận lợi, nguyên nhân dẫn đến biến
động về giá này là do công ty mua nguyên liệu với giá thực tế cap hơn mức giá tiêu chuẩn.
($7.1 so với $7.0). Biến động về lượng nguyên liệu trực tiếp cũng là một biến động không
thuận lợi vì lượng nguyên liệu thực tế sử dụng cao hơn lượng nguyên liệu định mức cho phép.
Biến động này có thể do các nguyên nhân như: máy móc hoat động không tốt, chất lượng của
nguyên liệu, công nhân không lành nghề, v.v…
5.3. Biến động chi phí lao động trực tiếp.
Biến động chi phí lao động trực tiếp được xác định bằng các công thức sau:
Biến động về giá lao động = AH(AR – SR)
Biến động hiệu suất lao động = SR(AH – SH)
Trong đó:
AH (actual hours) là lượng thời gian thực tế sử dụng
AR (actual rate) đơn giá thực tế của một giờ lao động
SH (standard hours) là lượng thời gian định mức
SR (standard rate) là đơn giá tiêu chuẩn của một giờ lao động
Để minh họa cho việc phân tích biến động của chi phí lao động trực tiếp, chúng ta sử
dụng số liệu về chi phí lao động trực tiếp của công ty ABC. Trong tháng công ty ABC sản
xuất 2.000 sản phẩm với lượng thời gian lao động trực tiếp sử dụng là 9.800 giờ, và tổng chi
phí lao động trực tiếp phát sinh là $205.800 (tương ứng với đơn giá lao động thực tế là
$21/giờ lao động trực tiếp).
Nhân viên kế toán quản trị phân tích biến động chi phí lao động trực tiếp bằng cách tính
toán các biến động sau đây:
Biến động giá lao động = AH(AR – SR)
= 9.800(21 – 20) = $9800 (không tốt)
94
Bài 6 - Kiểm soát chi phí
bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn
Biến động hiệu suất lao động = SR(AH – SH)
= 20(9.800 – 10.000) = $(4.000) (tốt)
Biến động chi phí lao động trực tiếp = $9.800 + ($4.000) = $5.800
Nhận xét: Biến động giá lao động $9800 là biến động không thuận lợi, nguyên nhân là
do đơn giá tiền lương lao động thực tế ($21/1 giờ lao động) cao hơn đơn giá lao động tiêu
chuẩn ($20/giờ lao động). Biến động hiệu suất lao động (-$4.000) là biến động thuận lợi, bởi
vì số giờ lao động thực tế để sản xuất 2000 đơn vị sản phẩm (9.800 giờ), thấp hơn số giờ lao
động định mức cho phép để sản xuất khối lượng sản phẩm này (10.000 giờ).
5.4 . Biến động chi phí sản xuất chung
5.4.1. Dự toán linh hoạt
Để trợ giúp cho việc hoạch định, kiểm soát, và đánh giá hiệu quả công việc các nhân
viên kế toán quản trị thường thiết lập các dự toán theo các mức hoạt động khác nhau. Những
dự toán như vậy gọi là dự toán linh hoạt. Sở dĩ dự toán như vậy có tên là dự toán linh hoạt bởi
vì dự toán thay đổi theo sự thay đổi của mức hoạt động (Edmonds et al., 2003)
Một dự toán linh hoạt (a flexible budget) là dự toán được thiết lập cho nhiều mức hoạt
động khác nhau trong phạm vi hoạt động phù hợp của tổ chức. Ngược lại, dự toán tĩnh (các
dự toán chúng ta tìm hiểu ở chương 5) chỉ được thiết lập cho một mức hoạt động kế hoạch.
Các nhân viên kế toán quản trị dựa vào dự toán chi phí sản xuất chung linh hoạt để kiểm
soát chi phí sản xuất chung của tổ chức.
Giả sử rằng, chi phí điện phục vụ sản xuất là một chi phí biến đổi, phát sinh với mức
$0.5 tính cho một giờ máy hoạt động. Chúng ta xem xét hai dự toán khác nhau về chi phí điện
sử dụng trong một tháng tại một phân xưởng sản xuất trong hình 6.1 như sau:
Hình 6.1 So sánh dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt
Dự toán tĩnh
Số giờ máy 7.500
Dự toán chi phí điện $3.750
Dự toán linh hoạt
Số giờ máy 6.000 7.500 9.000
Dự toán chi phí điện $3.000 $3.750 $4.500
Dự toán linh hoạt được lập cho 3 mức hoạt động
6.000, 7.500, và 9.000 giờ máy
95
Bài 6 - Kiểm soát chi phí
bằng hệ thống chi phí tiêu chuẩn
Giả sử rằng, công ty ABC sản xuất 2.000 sản phẩm trong một tháng và đã sử dụng
6.000 giờ máy và chi phí điện phát sinh là $3.200. Vậy, công ty đã kiểm soát chi phí điện tốt
hay không tốt? Dự toán nào hữu ích để trả lời câu hỏi này?
Một nhà quản lý sử dụng dự toán tĩnh sẽ phân tích biến động chi phí điện sử dụng trong
tháng như sau:
Chi phí điện
thực tế
$3.200
Chi phí điện
dự toán
$3.750
Biến động
chi phí
$(550) (Tốt)
Từ so sánh trên, nhà quản lý có thể cho rằng chi phí điện đã được kiểm soáy tốt vì chi
phí điện thực tế thấp hơn chi phí dự toán. Tuy nhiên, đây là một kết luận sai vì chi phí điện
thực tế phát sinh tại mức hoạt động 6.000 giờ máy, lại được so sánh với chi phí dự toán ở mức
hoạt động 7.500 giờ máy.
Một cách đúng đắn hơn, nhà quản lý phải so sánh chi phí điện thực tế phát sinh ở mức
hoạt động 6.000 giờ máy với chi phí điện dự toán ở mức 6.000 giờ máy. Dựa vào dự toán linh
hoạt, nhà quản lý có thể thực hiện được việc này.
Chi phí điện
thực tế
$3.200
Chi phí điện
dự toán
$3.000
Biến động
chi phí
$(200) (Không tốt)
Giờ đây, kết luận của nhà quản lý sẽ khác với kết luận ở trên. Số liệu biến động chỉ ra
chi phí điện đã không được kiểm soát tốt: chi phí điện thực tế cao hơn chi phí điện dự toán.
Như vậy, chúng ta thấy rằng dự toán linh hoạt cho phép nhà quản lý phân tích biến động chi
phí chính xác hơn dự toán tĩnh.
5.4.2. Dự toán chi phí sản xuất chung linh hoạt
Dự toán sản xuất chung linh hoạt là một công c
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top