Download miễn phí Bài giảng Kiểm toán





Mẫu kiểm toán: Là 1 phần dưliệu được lấy ra từtổng thể được thực hiện bằng các
phép thửcơbản và tuân thủ để đánh giá, từkết quảcủa mẫu kiểm toán suy ra kết quảcho
tổng thể
Mẫu kiểm toán phải đảm bảo đủ thay mặt cho cảtổng thể, có đủtiêu thức và đạtrưng
của tổng thể
Kiểm toán viên không tìm kiếm sựchắc chắn, chính xác tuệt đối của toán học, bằng
chứng thu thập từmẫu kiểm toán chỉlà một trong các nguồn bằng chứng của Kiểm toán
viên, việc kiểm tra toàn bộsốliệu có thểvẫn chưa cung cấp được sựchắc chắn tuyệt đối vì
có thẻcó những nghiệp vụkhông được ghi chép, chi phí đểkiểm tra toàn bộghi chép rất
tốn kém. Mẫu kiểm toán được lấy khi rủi ro trung bình hay cao



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ả;
. Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn
vị cung cấp;
. Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin cậy hơn bằng chứng ghi lại lời
nói.
Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ nhiều
nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trường hợp này kiểm toán viên có thể có
được độ tin cậy cao hơn đối với bằng chứng kiểm toán so với trường hợp thông tin có
được từ những bằng chứng riêng rẽ. Ngược lại, trường hợp bằng chứng có từ nguồn này
mâu thuẫn với bằng chứng có từ nguồn khác, thì kiểm toán viên phải xác định những thủ
tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn trên.
Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí cho
việc thu thập bằng chứng kiểm toán với lợi ích của các thông tin đó. Khó khăn và chí phí
phát sinh để thu thập bằng chứng không phải là lý do để bỏ qua một số thủ tục kiểm toán
cần thiết.
Khi có nghi ngờ liên quan đến cơ sở dẫn liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo
tài chính, kiểm toán viên phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán để loại trừ sự nghi ngờ
đó. Nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, kiểm toán viên sẽ phải đưa
ra ý kiến chấp nhận từng phần, hay ý kiến không thể đưa ra ý kiến.
33
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức, thủ pháp được sử dụng trong
công tác kiểm toán nhằm thực hiện mục đích kiểm toán đã đề ra.
Quá trình kiểm toán được tiến hành theo trình tự:
1. Kiểm toán viên nhận nhiệm vụ kiểm tra cho một doanh nghiệp, quyết định cần
xem xét vấn đề nào.
2. Kiểm toán viên nêu các giả thiết để kiểm tra.
3. Thử nghiệm, kiểm tra các giả thiết bằng cách tìm kiếm các bằng chứng và đánh
giá bằng chứng .
4. Kiểm toán viên đưa ra ý kiến để khẳng định hay phủ nhận giả thuyết về vấn đề
đã nêu trong sổ kế toán .
5. Kiểm toán viên đưa ra các ý kiến tổng thể về báo cáo TC dựa trên kết quả kiểm
tra.
Bước 5 ít chính xác nhất, bước 2 khó giải thích hơn cả và khó nhất trong công tác kiểm
toán.
3.1 Phương pháp kiểm toán cơ bản
3.1.1 Khái niệm và đặc trưng của phương pháp
Phương pháp kiểm toán cơ bản là phương pháp được thiết kế, sử dụng nhằm mục
đích thu thập các bằng chứng về sự hoàn chỉnh, chính xác và hiệu lực của các dữ liệu do
hệ thống kế toán xử lý.
Mục đích: xem xét tính hiệu lực, hiệu quả của hệ thống kế toán .
Đặc trưng của phương pháp: Mọi kiểm nghiệm của kiểm toán viên đều dựa vào số liệu
do hệ thống kế toán cung cấp. Do vậy phương pháp kiểm toán cơ bản còn được người ta
gọi là các bước kiểm nghiệm dựa vào số liệu
3.1.2 Nội dung của phương pháp
a. Kỹ thuật phân tích đánh giá tổng quát
Là phương pháp dựa trên cơ sở sử dụng các tỷ lệ, các quan hệ tài chính để xác định
những tính chất hay sai lệch không bình thường trong báo cáo TC của doanh nghiệp.
VD: nếu tỷ lệ lợi nhuận thay đổi từ 20% thành 10% cần xem xét loại hình kinh doanh, giá
cả,...
Kỹ thuật phân tích: Phương pháp này sử dụng các kỹ thuật phân tích của môn phân tích
hoạt động kinh tế để tính toán, phân tích các chỉ tiêu bằng 2 kỹ thuật chủ yếu: phân tích
ngang và phân tích tỷ suất (Phân tích dọc)
• Phân tích, so sánh về lượng trên cùng một chỉ tiêu (phân tích ngang)
- So sánh số liệu giữa kỳ này với kỳ trước, giữa các kỳ với nhau.
- So sánh số liệu thực tế với giấy phép đầu tư, hợp đồng hợp tác đầu tư, dự toán chi
phí,...
- So sánh số liệu giữa các đơn vị cùng nghành, cùng lãnh thổ về doanh thu, nợ phải
thu,...
VD : so sánh hao phí vật liệu với định mức, chi phí SCLTSCĐ năm nay với năm trước
(vốn hoá), chi phí khấu hao năm nay với năm trước,...
Ưu : đơn giản.
Nhược: không thể hiện quan hệ giữa các chỉ tiêu.
34
Phân tích tỷ suất (phân tích dọc): So sánh, xác định tỷ lệ tương quan giữa các chỉ tiêu, các
khoản mục:
(1) Nhóm tỷ suất đầu tư:
Tài sản dài hạn Tỷ suất
đầu tư
=
Tổng tài sản
Ý nghĩa: đánh giá năng lực hiện có của doanh nghiệp. TS này luôn < 1. Mức độ cao hay
thấp tuỳ từng trường hợp ngành, lĩnh vực hoạt động. TS càng lớn càng chứng tỏ vị trí quan trọng của
TSCĐ trong doanh nghiệp. TS này thường được coi là hợp lý trong từng ngành nếu ở mức:
CN thăm dò và khai thác dầu mỏ 90%, CN luyện kim 70%, chế biến thực phẩm 10%.
Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tài
trợ
=
Tổng nguồn vốn
Ý nghĩa: phản ánh khả năng tự đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh
nghiệp đối với chủ nợ (NH, chủ đầu tư,...). TS này càng lớn càng chứng tỏ doanh nghiệpcó
nhiều vốn tự có, hoạt động chủ yếu dựa trên vốn chủ, không phải e sợ nhiều trong việc
vay và trả nợ.
Vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự
tài trợ
=
Tài sản dài hạn
Cho biết vốn chủ sở hữu dùng cho TSCĐ và đầu tư dài hạn là bao nhiêu. Nếu doanh
nghiệp có khả năng tài chính tốt thì NVCSH phải đủ đầu tư cho TSCĐ. Tuy nhiên, TSCĐ
luân chuyển chậm, nếu đầu tư quá nhiều sẽ bất lợi .
(2) Nhóm tỷ suất về khả năng thanh toán:
Tiền + ĐTNH + Nợ phải thu Tỷ suất khả
năng thanh toán
ngắn hạn
=
Tổng nợ phải trả ngắn hạn
Phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn của DN. Tỷ suất này = 1 thì thoả đáng. Nếu
tỷ suất này càng nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp sẽ càng gặp khó khăn trong thanh toán công
nợ đã đến hạn phải trả.
Tiền và các khoản tương đương tiền Tỷ suất thanh
toán nhanh
=
Tổng nợ phải trả ngắn hạn
Tỷ suất thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng thanh toán nhanh với tiền và các
phương tiện có thể chuyển hoá ngay thành tiền.
Nếu Tỷ suất này = 0,5: Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp là khả quan.
Nếu Tỷ suất này càng nhỏ hơn 0,5; thì khó khăn trong thanh toán công nợ càng gia tăng.
Doanh nghiệp phải tìm biện pháp đối phó như bán vội, bán rẻ hàng hoá.
Nếu Tỷ suất này quá cao thì tiền để quá nhiều, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
Tổng tài sản ngắn hạn Tỷ suất khả năng
thanh toán dài hạn
=
Tổng nợ phải trả
35
Tỷ suất này không những giúp kiểm toán viên đánh giá khả năng thanh toán dài hạn
của doanh nghiệp mà còn giúp KTV cân nhắc, xem xét khả năng tiếp tục hoạt động của
doanh nghiệp để có ý kiến nhận xét thích hợp trong báo cáo kiểm toán.
Tỷ suất này càng lớn hơn 1 càng chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán.
Tỷ suất này càng nhỏ hơn 1 thì nguy cơ phá sản của doanh nghiệp lớn.
Khi Tỷ suất này gần bằng 0 thì DN phá sản, không còn khả năng thanh toán.
Trị gía vốn hàng bán Số vòng luân chuyển
hàng tồn kho
=
Số dư tồn kho bình quân
Phản ánh thời gian hàng hoá nằm trong kho trước khi được bán ra. Số vòng cao thì
tình hình bán ra tốt.
(3) Nhóm tỷ suất về khả năng sinh lời:
Tổng lợi nhuận gộp Tỷ suất
Lợi nhuận gộp
=
Doanh thu thuần
Phản ánh khả năng sinh lợi của doanh nghiệp. TS này càng cao chứng tỏ khả năng sinh lợi
càng lớn. Có thể so sánh tỷ suất này của doanh nghi
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top