sexylangtu

New Member
Link tải luận văn miễn phí cho ae Kết Nối

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài.
Đất nước ta từ xưa đến nay đã trải qua liên tiếp các cuộc chiến tranh mà hậu quả chúng để lại là vô cùng nghiêm trọng. Mặc dù vậy trong những năm gần đây nhờ chính sách của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng của toàn thể nhân dân. Đất nước ta đã dần thay da đổi thịt, chuyển từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đời sống nhân dân không ngừng được nâng cao, cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ, xu hướng toàn cầu hóa… xong mặt trái của nền kinh tế thị trường cũng tác động mạnh mẽ tới mọi tầng lớp trong xã hội nhất là thế hệ trẻ, điều này khiến cho nhiều nét văn hóa truyền thống của dân tộc bị mai một, quên lãng. Một câu hỏi được đặt ra là: Chúng ta cần làm gì để giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc đồng thời khơi dậy truyền thống dân tộc trong mỗi người dân? Đây là nhiệm vụ chung của toàn xã hội và cũng là nhiệm vụ rất quan trọng của ngành bảo tồn bảo tàng. Trải qua 20 năm đổi mới, ngành bảo tàng đã đạt được những bước tiến đáng kể và dần khẳng định được vai trò vị trí của mình. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn khá nhiều tồn tại cần được khắc phuc như chất lượng hoạt động của một số bảo tàng còn ở mức yếu kém, tổ chức quản lý nhiều khi còn chồng chéo…
Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam được đánh giá là một trong những bảo tàng hoạt động hiệu quả nhất Việt Nam. Có được thành quả đó là nhờ vào sự nỗ lực tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo của tập thể cán bộ nhân viên bảo tàng; sản phẩm dịch vụ bảo tàng đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu văn hóa Việt Nam; cùng với mô thức quản lý hiện đại khoa học và chiến lươc maketing hỗn hợp… Với mong muốn làm cho bao tàng hoạt động ngày càng hiệu quả hơn, người viết đã mạnh dạn chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện chiến lược marketing của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Dựa trên cơ sở lý luận kết hợp với phân tích thực trạng việc vận dụng chiến lược marketing trong bảo tàng, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao, hoàn thiện chiến lược marketing của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.
Đề tài phân tích những nội dung cơ bản, đưa ra nhận xét có tính chất định hướng về chiến lược marketing của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
Phương pháp phân tích tổng hợp.
Phương pháp quan sát, khảo sát thực tế.
Phương pháp phỏng vấn.
5. Bố cục của đề tài.
Đề tài ngoài phần mở đầu và phần kết luận, gồm 3 chương.
Chương I: Marketing và vai trò của marketing trong hoạt động bảo
tàng.
1.1 Khái niệm marketing, marketing bảo tàng.
1.2 Vai trò của marketing đối với hoạt động bảo tàng.
1.3 Bản chất của sản phẩm dịch vụ bảo tàng.
Chương II: Chiến lược marketing hỗn hợp của bảo tàng Dân tôc học
Viêt Nam.
2.1 Vài nét về bảo tàng dân tộc học Việt Nam.
2.2 Phân đoạn thị trường.
2.3 Chiến lược marketing hỗn hợp.
Chương III: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác marketing của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
3.1 Nhận xét.
3.2 Giải pháp.




CHƯƠNG I:
MARKETING VÀ VAI TRÒ CỦA MARKETING TRONG HOẠT ĐỘNG BẢO TÀNG
1.1 Khái niệm marketing, marketing bảo tàng.
Trong khoa học hành vi thì marketing có lẽ là một trong những ngành non trẻ nhất, lý thuyết marketing xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào những năm đầu thế kỷ XX, nguyên nhân sâu xa làm xuất hiện marketing là cạnh tranh. Trong thực tiễn hành vi marketing xuất hiện rõ từ khi có nền đại công nghiệp cơ khí phát triển thúc đẩy nhanh sức sản xuất và tạo ra nhiều sản phẩm hàng hóa hơn. Khi đó buộc các nhà sản xuất phải có những biện pháp tốt hơn để tiêu thụ hàng hóa. quá trình đó làm marketing ngày càng phát triển và là cơ sở để hình thành một khoa học hoàn chỉnh về marketing. Cho tới nay đã có khá nhiều những công trình nghiên cứu về maketing và nó trở thành môn học trong nhiều trường đại học. Chúng ta có thể khái quát quá trình phát triển của marketing thành hai thời kì: Từ đầu thế kỷ XX đến thập niên 1960 (thời kì marketing được coi là ngành ứng dụng của khoa học kinh tế); từ 1960 đến đầu thế kỉ XXI (thời kì marketing được coi là ngành ứng dụng của khoa học hành vi). Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về marketing, điều này tùy thuộc vào góc độ tiếp cận.
Theo Drucker: Marketing là ngành thiết lập, duy trì và củng cố các mối quan hệ với khách hàng và những đối tác có liên quan để làm thỏa mãn mục tiêu của những thành viên này.
Theo Hiệp hội marketing Hoa Kỳ: Marketing là quá trình hoạch định và quản lý việc định giá, chiêu thị và phân phối các ý tưởng hàng hóa, dịch vụ nhằm mục đích tạo ra các giao dịch để thỏa mãn những mục tiêu của cá nhân, của tổ chức và của xã hội.
Có ý kiến khác lại cho rằng: Marketing là một quá trình xúc tiến với thị trường nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của mọi người; Hay marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn thông qua trao đổi.
Theo Học viện marketing Malaysia: Marketing là nghệ thuật kết hợp, vận dụng các nỗ lực thiết yếu nhằm khám phá, sáng tạo, thỏa mãn và gợi lên những nhu cầu của khách hàng để tạo ra những lợi nhuận.
Tuy có rất nhiều những định nghĩa khác nhau về marketing nhưng trong lĩnh vực bảo tàng thì định nghĩa của Học viện Malaysia được xem là phù hợp hơn cả. Từ đó chúng ta có thể hiểu: Marketing trong lĩnh vực bảo tàng là nghệ thuật kết hợp, vận dụng các nỗ lực thiết yếu nhằm khám phá, sáng tạo và gợi lên những nhu cầu của khách tham quan, qua đó có thể đạt được những mục đích của bảo tàng.
Hoặc: Marketing bảo tàng là các hoạt động nhằm nắm bắt nhu cầu của thị trường và khách tham quan bảo tàng để xác lập biện pháp thỏa mãn một cách tốt nhất những nhu cầu mong muốn của họ đồng thời đạt được những mục đích của bảo tàng.
1.2 Vai trò của marketing đối với hoạt động bảo tàng.
Vấn đề khách tham quan có ý nghĩa rất quan trong trong công tác bảo tàng, đồng thời đây cũng là bộ phận quan trọng nhất của hoạt động marketing – tiếp thi bảo tàng mà mục tiêu là xây dựng mối quan hệ giữa bảo tàng với khách tham quan. Khách tham quan gồm có khối khách trong nước và khối khách nước ngoài, mỗi khối lại chia thành nhiều bộ phận khác nhau. Khách trong nước phần lớn là công nhân, cán bộ viên chức nhà nước, học sinh, sinh viên, bộ đội, nông dân...Họ có nhu cầu tìm hiểu lịch sử, văn hóa phong tục tập quán của các dân tộc. Còn khách nước ngoài cũng rất đa dạng có thể là từ các tổ chức chính phủ, tổ chức phi chính phủ, các cơ sở kinh tế, khách du lịch… Họ có nhu cầu tham quan du lịch, tìm hiểu lịch sử, bản sắc văn hóa Việt Nam. Vì vậy bảo tàng cần có chiến lược marketing để thu hút khách tham quan trong và ngoài nước.
Chính sách tiếp thị của bảo tàng càng tích cực và phù hợp thì càng đạt hiệu quả cao. Điều này không chỉ thể hiên qua số lượng khách tham quan mà còn thể hiện ở những khía cạnh khác như uy tín, danh tiếng của bảo tàng hay hiệu quả hoạt động của bảo tàng… Như để tổ chức một chương trình trưng bày, triển lãm thì ngoài việc làm tốt các khâu chuẩn bị từ thời gian, địa điểm trương trình diễn ra, dàn dựng chương trình, phân công công việc... thì việc giới thiệu quảng bá chương trình đó tới công chúng là không thể thiếu, thông qua băng rôn, khẩu hiệu, các phương tiện truyền thanh, truyền hình, internet, giấy mời…
Bên cạnh đó, thông qua tiếp thị sẽ giúp bảo tàng hạn chế được hiện tượng tham quan theo mùa của khách. Cũng cần thấy rằng hiện nay nhu cầu của khách tham quan bảo tàng ngày một tăng nhanh, nên nếu làm tốt công tác marketing sẽ giúp bảo tàng khai thác được “nguồn dự trữ” này một cách hiệu quả, đồng thời góp phần nâng cao dân trí xã hội. Ta hãy thử hình dung giữa không khí oi bức của thủ đô Hà Nội khi hạ về mà lại được tận hưởng cái mát mẻ, thoáng đãng cùng rất nhiều các giá trị văn hóa của cộng đồng các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam tại bảo tàng Dân tộc học thì còn gì bằng nữa?
1.3 Bản chất của sản phẩm dịch vụ bảo tàng.
Các cuộc trưng bày phục vụ khách tham quan bảo tàng là một sản phẩm dịch vụ đặc biệt mang tính sự nghiệp văn hóa, có mục đích cao nhất là mục đích giáo dục. Lợi nhuận của bảo tàng được đo bằng số lượng khách tham quan tới hưởng thụ dịch vụ. Các cuộc trưng bày phục vụ khách của bảo tàng trước hết là sản phẩm văn hóa nhưng nó cũng thuộc vào lĩnh vực dịch vụ, là một sản phẩm dịch vụ đặc biệt bởi vậy nó cũng có bản chất một sản phẩm dịch vụ. “Dịch vụ là quá trình hoạt động bao gồm các nhân tố không hiện hữu, giải quyết các mối quan hệ giữa người cung cấp với khách hàng hay tài sản của khách hàng mà không có sự thay đổi quyền sở hữu. Sản phẩm dịch vụ có thể trong phạm vi hay vượt quá phạm vi của sản phẩm vật chất”.
Chúng ta thấy rằng dịch vụ phải gắn với hoạt động tạo ra nó. Khi tham quan một cuộc trưng bày của bảo tàng, khách tham quan có thể nhận biết được nội dung và đạt được mục đích tìm hiểu, nghiên cứu, cảm nhận được cái hay cái đẹp, những điều lý thú bổ ích nhưng không ai có thể cầm chắc được nó. Sản phẩm dịch vụ bảo tàng nằm trong trạng thái vật chất , khách tham quan có thể nhìn, sờ thấy hiện vật trưng bày, nghe được lời thuyết minh của hướng dẫn viên. Khi sản phẩm dịch vụ bảo tàng vượt quá gới hạn vật chất lan vào các trạng thái tinh thần thì khách tham quan sẽ thấy xúc động trước cái hay, cái đẹp của cuộc trưng bày. Dịch vụ là một quá trình hoạt động diễn ra theo một trình tự bao gồm nhiều khâu, nhiều bước khác nhau. Mỗi khâu mỗi bước có thể là những dịch vụ nhánh hay dịch vụ độc lập với dịch vụ chính, khi khách vào tham quan bảo tàng, khách sẽ được tìm hiểu, quan sát, lắng nghe thuyết minh. Vậy chất lượng của cuộc trưng bày, thái độ của hướng dẫn viên sẽ là dịch vụ chính của bảo tàng. Trong bảo tàng khách tham quan có thể vào nhà ăn để uống cà phê, nước giải khát, có thể mua hàng lưu niệm ở Shop của bảo tàng, đó là những dịch vụ phụ.
Mỗi loại dịch vụ đều mang lại cho người tiêu dùng một giá trị nào đó, giá trị dịch vụ bảo tàng gắn với lợi ích của khách tham quan nhận được từ dịch vụ bảo tàng. Nếu khách tham quan tiêu dùng toàn bộ các dịch vụ của bảo tàng , họ sẽ nhận được những giá trị khác nhau của hệ thống dịch vụ đó, những giá trị của hệ thống dịch vụ đó gọi là chuỗi giá trị. Trong chuỗi giá trị đó, có giá trị của dịch vụ chính mang lại lợi ích cơ bản có giá trị về tư tưởng, văn hóa cho khách tham quan. Lợi ích của khách tham quan có thể đáp ứng bằng mục đích nghiên cứu, mục đích quan sát, tìm hiểu, mục đích vui chơi khám phá, giáo dục. Tương tự, giá trị dịch vụ phụ do những hoạt động phụ trợ tạo nên và mang lại lợi ích phụ thêm. Bên cạnh chuỗi giá trị chung còn chuỗi giá trị riêng của nhà cung cấp, thiết kế, trang bị bảo tàng, cách bố chí xếp đặt hiện vật, cảnh quan môi trường, các cuộc trưng bày không thường xuyên… đều mang lại giá trị khác nhau cho bảo tàng, ngoài ra còn có trình độ kỹ năng của đội ngũ cán bộ nhân viên bảo tàng. Tất cả chuỗi giá trị trên không chỉ tạo ra giá trị khác biệt cho bảo tàng mà còn tạo ra vị thế cạnh tranh cho các bảo tàng với nhau.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển của xã hội nhất là trong nền kinh tế mở cửa, hội nhập thì nhu cầu được giao tiếp và tham gia các hoạt động trong bảo tàng của công chúng ngày càng tăng nhanh. Có nghĩa là các bảo tàng phải hiểu được hoàn cảnh mà họ đang hoạt động. Điều này cũng đặt trách nhiệm nặng nề lên đôi vai những nhà quản lý bảo tàng. Ngày nay các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nói chung và ngành bảo tàng nói riêng đang chạy đua để tiêu thụ các sản phẩm dịch vụ. Các hình thức marketing được xem như “động lực của sự cạnh tranh”, nó quyết định thành bại trong cạnh tranh. Như vậy marketing là nhân tố hữu hiệu trong sản xuất lưu thông, nói cách khác bảo tàng đang hoạt động trong guồng máy kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Có thể nói rằng hoạt động marketing là không thể thiếu trong các bảo tàng hiện đại, mỗi bảo tàng cần có chiến lược marketing phù hợp với mục tiêu và điều kiện của mình. Để bảo tàng dân tộc học Việt Nam có thể trở thành một địa điểm văn hóa du lịch cuốn hut du khách trong ngoài nước thì bên cạnh mục tiêu giáo dục: đối với người Việt Nam là nâng cao hiểu biết về truyền thống lịch sử văn hóa dân tộc để từ đó góp phần làm tăng tình yêu đất nước; đối với người nước ngoài là tình hữu nghị với dân tộc Việt Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế, thì mục tiêu về hiệu quả kinh tế cũng không kém phần quan trọng. Bảo tàng Dân tộc học cũng đã sớm bắt kịp xu thế thời đại, đi tiên phong trong việc vận dụng marketing vào bảo tàng và luôn coi việc thiết lập hoàn thiện một chiến lược marketing là nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài để hoàn thành hai mục tiêu trên. Với cách làm đó bảo tàng dân tộc học Việt Nam đã dần khẳng định được vị trí hàng đầu của mình trong hệ thống bảo tàng của cả nước. Chúng ta có thể khẳng định rằng chiến lược marketing hỗn hợp mà bảo tàng đang thực hiện là một hướng đi đúng.





TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Các công trình nghiên cứu của bảo tàng dân tộc học Việt Nam – NXB Khoa học xã hội.
2. Cơ sở bảo tàng học (ba tập) – Trường đại học văn hóa Hà Nội, 1990
3. Ngô Minh Cách – Marketing, NXB Tài chính, Hà Nội – 1996.
4. Đỗ Minh Cao – Tiếp thị bảo tàng, đổi mới tiếp cận dân tộc học trong các bảo tàng, Bảo tàng dân tộc học Việt Nam, Hà Nội – 2000
5. Trần Minh Đạo – Marketing dịch vụ, NXB Lao động, Hà Nội – 2003.
6. Cẩm nang bảo tàng – Lê Thúy Hoàn dịch, Hà Nội – 2000.
7. Nguyễn Thị Huệ - Vai trò của bảo tàng với việc phát huy bản sắc văn hóa dân tộc trong cơ chế thị trường, NXB Hà Nội – 1998.
8. Lưu Văn Nghiêm – Marketing trong kinh doanh dịch vụ
9. Marketing căn bản – PhilipKotler.
10. Trương Văn Tài – Hành trình đến với bảo tàng, NXB Trẻ, Hà Nội – 1998.











MỤC LỤC
Phần mở đầu.
Chương 1: Marketing và vai trò của marketing trong hoạt động bảo
tàng.
1.1 Khái niệm marketing, marketing bảo tàng.
1.2 Vai trò của marketing đối với hoạt động bảo tàng.
1.3 Bản chất của sản phẩm dịch vụ bảo tàng.
Chương 2: Chiến lược marketing hỗn hợp của bảo tàng Dân tôc học
Viêt Nam.
2.1 Vài nét về bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
2.2 Phân đoạn thị trường.
2.3 Chiến lược marketing hỗn hợp.
2.3.1 Các quyết định về sản phẩm.
2.3.2 Các quyết định về giá.
2.3.3 Hệ thống phân phối.
2.3.4 Giao tiếp khuyếch trương.
2.3.5 Con người.
Chương 3: Một số nhận xét và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác marketing của bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
3.1 Nhận xét.
3.2 Giải pháp.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.

Link Download bản DOC
Do Drive thay đổi chính sách, nên một số link cũ yêu cầu duyệt download. các bạn chỉ cần làm theo hướng dẫn.
Password giải nén nếu cần: ket-noi.com | Bấm trực tiếp vào Link để tải:

 
Last edited by a moderator:
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top