ixora1014

New Member

Download miễn phí Báo cáo Thực tập tại Phòng Kế hoạch Đầu tư và sản xuất xây dựng của Công ty Điện lực 1





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN A: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 2
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 2
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 3
1. Bộ máy quản lý : 3
2. Các đơn vị trực thuộc 3
3. Chức năng nhiệm vụ của công ty 4
4. Ngành nghề kinh doanh của công ty 4
5. Chức năng nhiệm vụ của các phòng trong công ty 4
PHẦN B: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC SX – KD NĂM 2003 8
I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2003 8
1. Đặc điểm tình hình chung: 8
2. Các số liệu về kết quả hoạt động của Công ty: 9
II. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ NHỮNG MẶT CÒN TỒN TẠI: 20
1. Trong công tác kinh doanh điện năng: Qua kiểm tra tại một số Điện lực và qua thực tế cho thất: 20
2. Về công tác xoá bán điện qua công tơ tổng: 21
3. Trong viêc thực hiện kế hoạch sửa chữa lớn: 21
4. Về công tác xây đầu tư xây dựng: 22
5. Về công tác chuyển đổi mô hình quản lý bán điện nông thôn: 23
6. Về công tác an toàn lao động: 23
7. Về công tác tài chính và quyết toán: 23
8. Về công tác vật tư: 23
9. Về các dự án sản khác: 23
PHẦN C: MỤC TIÊU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2004 24
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH NĂM 2004 24
II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN KH SX – KD: 25
III. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN: 28
PHẦN D: CÔNG TÁC SỬA CHỮA LỚN Ở CÔNG TY ĐIỆN LỰC 1 31
I. KHÁI NIỆM SỬA CHỮA LỚN 31
II. NỘI DUNG CHU KỲ THỜI GIAN SỬA CHỮA LỚN 31
1. Nội dung công việc đại tu 31
2. Chu kỳ đại tu 32
3. Thời gian tiêu chuẩn cho đại tu 33
4. Nội dung, chu kỳ và thời gian trung tu 33
III. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH SỬA CHỮA 34
1. Kế hoạch sửa chữa 34
2. Kế hoạch SCL hàng năm : 34
3. Trình tự lập thẩm tra và duyệt kế hoạch SCL 35
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN SỬA CHỮA 36
V. MỘT SỐ BIỆN PHÁP LÀM TĂNG HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN SỬA CHỮA LỚN 37
KẾT LUẬN 39
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

c kiểm điểm đối với cán bộ có sai phạm và đã có những hình thức kỷ luật thích đáng: xử lý kỷ luật đối với các cán bộ của ĐL Nam Định và cách chức cán bộ của ĐL Sơn La)
b. Công tác lao động, tiền lương:
Lãnh đạo Công ty và Công đoàn Công ty đã phối hợp chặt chẽ trong việc chỉ đạo tạo đủ công ăn việc làm, đảm bảo đủ thu nhập ổn định và chăm lo đời sống vật chất tinh thầnh cho CBCNV.
Về sản xuất điện: Số lao động sống đã tiết kiệm và giảm so với kế hoạch là 3.358 người, tương ứng 16,17%. Năm 2003 năng suất lao động thực hiện bình quân so với kế hoạch được EVN duyệt tăng là 2,81%.
Tiền lương và thu nhập bình quân: NĂm 2003 tổng quỹ tiền lương thực hiện là 410 tỷ đồng, thu nhập đạt 2.228.000đ/người/tháng (so với năm 2002 tăng 15,2%, và vượt mục tiêu 25,18% so với kế hoạch).
Về phần sản duet khác: Lao động đăng ký thực hiện là 2.382 người, thu nhập bình quân đạt 1. 494.000đ/người/tháng, bằng 67% mức thu nhập của sản xuất kinh doanh điện. So với năm 2002 giảm 8,59%. Nguyên nhân: Khách sạn Điện lực do Tổng công ty huy động phòng làm nơi làm việc nên không đảm bảo doanh thu, XN Cơ điện vật tư phải nghỉ sản xuất để di chuyển địa điểm và Xưởng thuỷ tinh cách điện Thái Bình phải nghỉ sản xuất vì không có khí đốt.
Nhìn chung Công ty đã đảm bảo cho người lao động có đủ việc làm, có thu nhập ổn định, yên tâm công tác, phục vụ tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty và của ngành.Công ty đã có quy chế phân phối tiền lương tiền thưởng vận hành an toàn. Cuối mỗi quý, mỗi năm đều có kiểm tra và quyết toán tiền lương rõ ràng, đầy đủ.
c. Về công tác chăm lo đời sống:
Ngoài việc đảm bảo thu nhập cho người lao động, Công ty luôn quan tâm đến sức khỏe CBCNV. Năm 2003 đã tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho 98% số người có trong danh sách. Trong năm 2003 công ty đã đưa vào vận hành khai thác nhà điều dưỡng tại Sầm Sơn, Cửa Lò, Sa Pa, Tam Đảo và Thạch Hải để phục vụ 4.461 suất điều dưỡng, đạt 111,14% kế hoạch giao. Điều đó đã khiến CBCNV thực sự phấn khởi tự hào và có niềm tin vào Công ty.
Chính quyền và Công đoàn Công ty đã phối hợp đẩy mạnh phong trào văn hoá thể thao, tổ chức giao lưu thi đấu thể thao toàn Công ty tại Nghệ An và cho các cụm đơn vị. Giải quyết trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi là 542tr.đ, thôi việc là 350tr.đ, chuyển ra ngoài ngành là 112tr.đ. Tổ chức tốt việc thăm hỏi CBCNV ốm đau, ma chay hiếu hỷ.
Bên cạnh việc chăm lo sức khỏe cho ngươi lao động, Công ty còn đặc biệt quan tâxt tuyển cho con em CBCNV trong ngành để đào tạo nghề điện và bố trí công ăn việc làm cho lớp trẻ, vừa giải quyết khó khăn cho các gia đình vừa giáo dục truyền thống kế tiếp nghề nghiệp của cha anh. Với việc làm trên, trong năm 2003 đã đào tạo mới được 229 học sinh tốt nghiệp ra trường. Đối với những người lao động ở các đơn vị chưa có nghề đã tổ chức đào tạo lại được 90 người ra trường. Hiện nay đang đào tạo mới 751 người, đào tạo lại 174 người. Việc làm này đã khiến người lao động thực sự phấn khởi và yên tâm công tác.
d. Về công tác thi đua khen thưởng:
Phát huy danh hiệu anh hùng lao động thời kỳ đổi mới, toàn thể CBCNV Công ty đã đóng góp những thành tích quý báu của mình cho nhanh, cho đất nước, dân tộc.
Với sự lựa chọn của các đơn vị, Công ty đã xét chọn và đề nghị xét tặng danh hiệu CSTĐ cơ sở cho 221 người; Bộ Công nghiệp tặng bằng khen cho 20 tập thể và cá nhân; Tổng công ty tặng bằng khen cho 48 tập thể và cá nhân; Công ty Điện lực I tặng giấy khen cho 357 tập thể cá nhân; cờ thi đua xuất sắc của Chính phủ cho 01 đơn vị; cờ thi đua xuất sắc của Bộ Công nghiệp cho 01 đơn vị; cờ thi đua xuất sắc của Tổng công ty cho 04 đơn vị; cờ thi đua xuất sắc của Công ty Điện lực 1 cho 15 đơn vị
1.7. Công tác quản lý kỹ thuật, điều hành lưới điện và an toàn lao động:
Tình hình sự cố lưới điện: Năm 2003 có 346 vụ sự cố lưới truyền tải dao thế (so với năm 2002 tăng 4 vụ), 670 vụ sự cố lưới trung thế (so với năm 2002 giảm 265 vụ) và 134 vụ sự cố TBA phân phối (so với năm 2002 giảm 16 vụ). Đặc biệt trong năm 2003 do ảnh hưởng của cơn bão số 3, 4 và 5 đã gây ra các vụ sự cố lớn 110kV, trong đó có sự đổ 2 vị trí cột của ĐZ tại Thanh Hoá và Cao Bằng.
Nhìn chung, công tác quản lý kỹ thuật và vận hành ở các đơn vị đã có nhiều tiến bộ trong việc tăng cường kiểm tra định kỳ và thường xuyên ĐZ, thiết bị nên mặc dù đã tiếp nhận lưới điện trung áp nông thôn cũ nát, nhưng tính chung số vụ sự cố lưới điện phân phối giảm so với năm 2002. Đặc biệt Công ty đã có chương trình phát động thi đua quản lý trạm 110 kV kiểu mẫu và được tổ chức chấm điểm, đánh giá đạt kết quả tốt.
Công tác an toàn lao động:
Tổng số vụ TNLĐ: 06 vụ, trong đó
+ TNLĐ nhẹ: 0 vụ
+ TNLĐ nặng: 06 vụ (ĐL Phú Thọ: 03, Thánh Hoá: 01, Hà Tĩnh: 01, Bắc Ninh: 01).
+ TNLĐ chết người: 01 vụ/01 người (ĐL Bắc Ninh)
Tuy đã được lãnh đạo Công ty đặc biệt quan tâm, song số vụ TNLĐ chưa giảm, số vụ tai nạn lao động chết người vẫn còn như năm 2002. Nguyên nhân: do người lao động còn chủ quan chưa thấy rõ tầm quan trọng của công tác an toànm còn vi phạm quy trình chưa chấp hành tốt kỷ luật lao động, chế độ phân công công việc và giám sát kiểm tra của các tổ nhóm công tác còn bị buông lỏng. Đây là vấn để cần kiên quyết khắc phục.
1.8. Về công tác kế toán tài chính, quyết toán và kiểm toán nội bộ:
a. Về công tác kế toán tại chính:
Mặc dù rất khó khăn về tài chính, Công ty đã phải cânđối vay vốn nước ngoài, vốn tín dụng để thực hiện và đảm bảo đủ vốn để cấp phát vcà thanh toán cho các đơn vị cũng như thự hiện đầy đủ trả nợ lãi, vay gốc đối với các Hợp đồng vay vốn.
Trong năm qua đã tập trung giải quyết các khoản công nợ vãng lai nội bộ Công ty, Tổng công ty và các đơn vị, đồng thời đã đối chiếu công nợ với khách hàng để thanh toán và thu hồi, tránh ứ đọng vốn.
Đảm bảo thực hiện tốt nghĩa vụ nộp nhân sách nhà nước 424,355 tỷ đ., tăng so với năm 2002 là 24,8%, trong đó thuế GTGT: 304,562 tỷ, thuế thu nhập doanh nghiệp: 110,2 tỷ đ. và thuế khác: 9,592 tỷ đ. Nộp tiền điện mua đầu nguồn là 3.999,806 tỷ đ., nộp KHCB lưới 110kV là 145 tỷ về Tổng công ty.
Trong năm qua Công ty vẫn đảm bảo hoạt động tài chính phcụ vụ tốt sản xuất - kinh doanh và làm ăn có lãi. Lợi nhuận trước thuế đạt khoảng 274 tỷ đồng. Kết quả hoạt động tài chính kế toán của Công ty nêu trên đều được các cơ quan thanh tra, kiểm tra đánh giá tốt. Từ kết quả hoạt động sản xuất - kinh doanh cho thấy công tác sản xuất và đầu tư của Công ty trong những năm vừa qua là có hiệu quả.
b. Công tác quyết toán:
Số công trình đã có Quyết định quyết toán: 865 công trình ĐTXD trong đó có 122 công trình hoàn thành từ 31/12/2001 trở về trước và 1.678 hạng mục SCL.
Qua thực hiện quyết toán các công trình thấy rằng còn nhiều yếu điểm mà các Ban quản lý sự án cần khắc phục, đó là: chất lượng hồ sơ A- B trình Công ty chưa cao, công tác phê duyệt thiết kế và dự án chưa tốt, cô...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top