taido_lovelife

New Member

Download miễn phí Báo cáo Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội





Tại công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vật tư, hàng hoá. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc như: Hoá đơn (GTGT), phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn thương mại, vận đơn, bảng kê khai hàng hoá, kế toán sẽ tổng hợp, phân loại. Chứng từ thuộc bộ phận nào thì bộ phận ấy phản ánh vào sổ sách có liên quan và nhập số liệu vào chứng từ tương ứng có trong máy vi tính, máy sẽ tự xử lý số liệu và đưa vào các sổ kế toán liên quan như: bảng kê phiếu xuất, phiếu nhập, hoá đơn; bảng kê chứng từ theo đối tượng, theo tài khoản đối ứng; bảng kê chứng từ theo tiểu khoản theo vụ việc của các tài khoản như: TK 156, TK 131, TK 632, TK 331, TK



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

am gia vào hoạt động nhập khẩu với các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm: sắt tấm, sắt nguyên liệu dùng cho sản xuất, hàng tiêu dùng như mỹ phẩm,…
cách hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo kiểu công nghiệp hoá hướng về xuất khẩu, thực hiện phân công lao động và chuyên môn hoá cao. Bất cứ phòng xuất nhập khẩu nào được lập ra cũng xuất phát từ yêu cầu công việc và hiệu quả kinh tế, được đặt trong mối tương quan chung với toàn bộ nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chung của công ty.
Từ khi thành lập đến nay, công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đã không ngừng phát triển về mọi mặt. Tuy gặp nhiều khó khăn nhưng doanh nghiệp vẫn làm ăn có lãi và thực hiện đây đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. Một trong những nguyên nhân dẫn đến kết quả này là nhờ công ty đã thường xuyên đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu trong nền kinh tế thị trường thì vấn đề Maketing rất được công ty coi trọng. Bên cạnh đó, với mục đích duy trì và đẩy mạnh nhịp độ tăng trưởng của hoạt động xuất nhập khẩu, công ty rất chú trọng đến công tác khai thác mở rộng thị trường. Nhờ đó, đến nay, công ty đã thiết lập được mối quan hệ kinh doanh xuất nhập khẩu với nhiều nước trên thế giới, trong đó đã tham gia thị trường xuất khẩu với 38 nước, thị trường nhập khẩu với 26 nước. Ngoài ra, công ty còn có đội ngũ cộng tác viên rộng khắp, biết kết hợp chặt chẽ với Bộ thương mại và các đại diện, các thương vụ, sứ quán Việt Nam ở nước ngoài để khai thác thông tin và mở rộng thị trường.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật, cho đến cuối năm 2003 công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đã có một mạng lưới các phòng giao dịch được trang bị hiện tại cùng một số các phương tiện vận chuyển hàng hoá, kho tàng và 2 xí nghiệp sản xuất là:
Xí nghiệp may Thanh Trì: được thành lập năm 1993 và hiện nay đã được cấp chứng chỉ ISO 9002. Xí nghiệp này có 4 phân xưởng thêu, 13 dây chuyền may với 1000 máy là hơi và hơn 20 đầu máy Tajima được điều khiển bằng máy vi tính. Xí nghiệp may Thanh Trì có công suất là 600.000 áo Jacket hay 2 triệu áo sơmi/năm cùng1200 công nhân.
Xí nghiệp mũ xuất khẩu: thành lập năm 1996, là xí nghiệp hợp tác với Hàn Quốc với chức năng gia công toàn bộ sản phẩm cho Hàn Quốc. Xí nghiệp mũ có 480 máy các loại, trong đó có 5 máy thêu điều khiển bằng máy vi tính, 20 đầu máy và các thiết bị khác chuyên phục vụ cho may công nghiệp và sản xuất mũ. Xí nghiệp hiện có 700 công nhân và công suất là5 triệu mũ các loại/năm.
Ngoài ra, để đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh, công ty đã trích một phần lợi nhuận của các năm bổ sung vào số vốn của mình, đưa tổng số vốn lên 127.924.582.477 VNĐ (năm 2003), trong đó:
+ Vốn cố định là 5.575.225.456 VNĐ
+ Vốn lưu động là 122.167.357.021 VNĐ
Đến nay sau hơn 10 năm thành lập và hoạt động, công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội đã không ngừng lớn mạnh, trở thành một công ty xuất nhập khẩu có uy tín trên thị trường với những kết quả kinh doanh ngày càng được nâng cao, năm sau cao hơn năm trước.
Bảng 2:
Bảng so sánh một số chỉ tiêu kinh doanh của công ty
Năm 2002/2003
(Đơn vị tính: đồng VN)
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Chênh lệch
Số tiền
%
1) NVKD
8041139075
8941139075
900000000
111,2
2) Nguyên giá TSCĐ
7499095498
7703283070
204187572
102,7
3) Các khoản phải thu
44442246000
78274846000
33832600000
176,1
4) Các khoản phải trả
62510277000
116893222000
54382945000
187,1
5) Nợ dài hạn
9489342000
8597500000
(891842000)
90,6
6) Nợ ngắn hạn
53020935000
109122069000
56101134
205,8
7) Tổng doanh thu
762789338715
551762055275
(211027283560)
72,3
8) Giá vốn hàng bán
734963653962
521865597681
(213098056441)
71,1
9) Lợi tức gộp
27825684753
29896457594
2070772841
107,4
10) LN thuần từ HĐKD
4973474335
2670185624
(2303288711)
53,7
11) Tổng LN trước thuế
756478832
1858685884
1102207052
245,7
Phần 2:
Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán ở công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
2.1) Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội
Đối với mỗi doanh nghiệp, tuỳ từng trường hợp vào quy mô, đặc điểm tổ chức kinh doanh, điều kiện của doanh nghiệp mà lựa chọn một hình thức tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp. Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội hoạt động với quy mô vừa trên địa bàn rộng, lại có 2 đơn vị phụ thuộc và một chi nhánh hạch toán báo sổ, nên công ty đã lựa chọn hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Theo đó, bộ máy kế toán của công ty bao gồm: Phòng kế toán tại văn phòng công ty, tại chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh, tại xí nghiệp may Thanh Trì và Xí nghiệp mũ xuất khẩu.
+ Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ vừa xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không phân cấp cho các đơn vị cơ sở, vừa tính toán, tổng hợp số liệu cuối kỳ của toàn công ty để lập báo cáo tài chính cho giám đốc công ty và gửi báo cáo các hoạt động thu chi tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của công ty tới các cấp thẩm quyền theo quy định.
+ Bộ phận kế toán ở đơn vị phụ thuộc sẽ thực hiện công tác kế toán tương đối hoàn chỉnh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong đơn vị phân cấp hạch toán, cuối kỳ gửi báo cáo kế toán về phòng kế toán công ty.
+ Bộ phận kế toán tại chi nhánh của công ty báo sổ theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh của mình nhưng chỉ ở mưc độ tương đối. Cuối quý báo cáo quyết toán về công ty, chứng từ gốc nằm tại đơn vị.
Tại công ty, bộ máy kế toán có nhiệm vụ giúp giám đốc kiểm tra, quản lý chỉ đạo các hoạt động tài chính tiền tệ của công ty và các đơn vị cơ sở; quản lý, tính toán về hiệu quả kinh tế trong kinh doanh, cân đối giữa vốn và nguồn vốn, kiểm tra việc bảo vệ và sử dụng tài sản, vật tư, tiền vốn, giải quyết các khoản nợ trong và ngoài nước còn tồn đọng.
Bộ máy kế toán tại văn phòng công ty gồm có 7 người, trong đó mỗi người thực hiện một nhiệm vụ nhất định.
Kế toán trưởng: là người phụ trách, quản lý chung tất cả các vấn đề phát sinh thuộc phòng kế toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ công tác tài chính kế toán của công ty, xác định kết quả kinh doanh và lập báo cáo tài chính theo từng kỳ hạch toán, điều hành phòng kế toán.
Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ theo dõi các tài khoản công nợ, tổng hợp số liệu kế toán, định kỳ lập các báo cáo tài chính.
Kế toán tiền mặt: phụ trách tài khoản tiền mặt và tài khoản công cụ dụng cụ, theo dõi về lương, BHXH,… Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc, hoá đơn để viết phiếu thu chi.
Kế toán ngân hàng: theo dõi các tài khoản ngân hàng và tài khoản ký quỹ, phụ trách giao dịch với ngân hàng.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán tiền mặt
Kế toán ngân hàng
Kế toán tiền vay
Kế toán hàng hoá
Thủ quỹ
*Bảng 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Kế toán tiền vay: có nhiệm vụ làm thủ tục vay, tr
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top