Download Chuyên đề Thực trạng hoạt động bảo hiểm y tế cho người cùng kiệt ở bảo hiểm xã hội Hải Dương và một số kiến nghị

Download Chuyên đề Thực trạng hoạt động bảo hiểm y tế cho người cùng kiệt ở bảo hiểm xã hội Hải Dương và một số kiến nghị miễn phí





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ BHYT 3
I. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA BHYT 3
1. Khái niệm và bản chất của BHYT 3
1.1. Khái niệm về BHYT 3
1.2. Bản chất của BHYT 4
2. Vai trò của BHYT 11
3. Mối quan hệ giữa BHYT và chế độ chăm sóc y tế 12
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BHYT 14
1. Đối tượng, đối tượng tham gia và phạm vi BHYT 14
1.1. Đối tượng BHYT 14
1.2. Đối tượng tham gia BHYT 14
1.3. Phạm vi bảo hiểm 15
2. cách BHYT 16
3. Quỹ BHYT 17
3.1. Nguồn hình thành quỹ BHYT 17
3.2. Các khoản chi 18
III. KHÁI QUÁT VỀ BHYT VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHOẺ Ở VIỆT NAM. 19
1. Khái quát về BHYT ở Việt Nam 19
1.1. Đối tượng tham gia BHYT 20
1.2. Phạm vi KCB 21
1.3. Quỹ BHYT 21
1.4. Quy định thanh toán chi phí KCB 22
2. Các chương trình chăm sóc sức khoẻ (CSSK) ở Việt Nam. 23
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BHYT CHO NGƯỜI NGHÈO
Ở BHXH HẢI DƯƠNG 1999 -2005 25
I. VÀI NÉT VỀ BHYT CHO NGƯỜI NGHÈO Ở VIỆT NAM 25
1. Quy định KCB cho người nghèo ở Việt Nam 25
1.1. Chuẩn nghèo 25
1.2. Các chủ trương, Nghị định của Đảng hướng dẫn thực hiện BHYT cho người nghèo 27
2. BHYT cho người nghèo ở Việt Nam. 29
2.1. Sự cần thiết BHYT cho người nghèo. 29
2.2. Thực trạng BHYT cho người nghèo ở Việt Nam. 30
2.3. Kinh nghiệm BHYT cho người nghèo từ tỉnh Hà Tây và Bình Định. 33
II. GIỚI THIỆU VỀ CƠ QUAN BHXH TỈNH HẢI DƯƠNG 37
1. Sự hình thành và phát triển của BHXH tỉnh Hải Dương 37
1.1. Quá trình hình thành của BHXH tỉnh Hải Dương 37
1.2. Quá trình phát triển của BHXH tỉnh Hải Dương 38
2. Kết quả hoạt động vài năm qua của BHXH tỉnh Hải Dương 41
2.1. Kết quả đạt được 41
2.2. Những hạn chế 52
III. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BHYT CHO NGƯỜI NGHÈO Ở BHXH HẢI DƯƠNG, 1999-2005 53
1. Tình hình triển khai BHYT cho người nghèo 53
2. Đánh giá chung về công tác KCB cho người nghèo theo chế độ BHYT 61
2.1.Những ưu điểm 61
2.2. Những khó khăn trong quá trình thực hiện BHYT cho người nghèo. 63
CHƯƠNG III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM THỰC HIỆN TỐT BHYT CHO NGƯỜI NGHÈO Ở BHXH HẢI DƯƠNG 65
1. XÁC ĐỊNH ĐÚNG ĐỐI TƯỢNG LÀ NGƯỜI NGHÈO ĐƯỢC HƯỞNG CHÍNH SÁCH KCB 65
2. THỰC HIỆN MUA THẺ BHYT CHO 100% NGƯỜI NGHÈO 66
3. MỞ RỘNG QUỸ KCB 67
4. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KCB 68
5. ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC THÔNG TIN TUYÊN TRUYỀN 69
6. TẬP TRUNG XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO 70
7. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ KHÁC 72
KẾT LUẬN 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 75
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

Phú Yên, Bắc Giang, Nam Định, Hà Nam, Quảng Bình, Bình Định, Bình Dương. Ngoài ra có 1 số tỉnh, thành phố trước khi có Thông tư số 05 đã dùng một phần kinh phí xoá đói, giảm cùng kiệt để mua thẻ BHYT cấp cho người cùng kiệt như Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình.
Đến tháng 12/2000 có 44/61 tỉnh, thành phố thực hiện việc cấp thẻ BHYT cho người cùng kiệt với số lượng là: 1.120.237 thẻ (khoảng 130 ngàn người nghèo), tăng 61% so với năm 1999, nâng tỉ lệ số người được cấp thẻ BHYT lên 13,8%; trong đó có 4 tỉnh, thành phố cấp thẻ BHYT cho người cùng kiệt theo cách thực thanh thực chi là: Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh và Thái Nguyên. Tỉnh có tỉ lệ phát hành thẻ BHYT trên tổng số cùng kiệt cao nhất trong cả nước là Ninh Thuận: 57.48%. Một số tỉnh, thành phố thực hiện cấp thẻ BHYT cho người cùng kiệt mang ý nghĩa tượng trưng, số lượng rất ít, không đúng với thực trạng về số lượng của người cùng kiệt hiện có tại mỗi địa phương.
Tháng 9/2001 đã có 48 tỉnh, thành phố đã hoàn thành thủ tục cần thiết để có thể cấp thẻ cho khoảng 1.750.000 người nghèo, tăng 57% so với năm 2000, nhưng mới đạt 13% người cùng kiệt được cấp thẻ BHYT so với tổng số người cùng kiệt theo chuẩn hộ cùng kiệt công bố ngày 1/11/2000 của Bộ LĐ-TB&XH. Năm 2001 nhiều tỉnh, thành phố đã mở rộng diện người cùng kiệt được cấp thẻ BHYT như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh thực hiện 100%; Phú Yên, Đà Nẵng; Ninh Thuận, Nghệ An 50%; Hà Tây 40%; Bình Thuận, Lâm Đồng 36%, nhiều địa phương đã tích cực triển khai KCB BHYT tại trạm y tế xã. Sau khi Chính phủ ban hành Quyết định 139/2002/QĐ-CP thì số thẻ BHYT cấp cho người cùng kiệt trong tổng số thẻ BHYT đã tăng lên từ đó đến nay.
2.2.2. Về công tác KCB cho người nghèo
Từ năm 2003-2005 nhà nước đã dành trên 2.000 tỷ đồng để KCB cho hơn 14 triệu người nghèo, thành lập quỹ KCB cho người cùng kiệt ở 64 tỉnh, thành phố. Đến nay 29 tỉnh thực hiện thực thanh, thực chi, 24 tỉnh mua thẻ BHYT, 11 tỉnh thực hiện cả 2 hình thức trên. Như vậy cả nước đã có khoảng 4 triệu người được cấp thẻ BHYT. Ngoài ra các bệnh viện còn miễn giảm viện phí cho 3,78 triệu người với số tiền là 234 tỷ đồng trong năm 2004. Bên cạnh đó việc mở rộng KCB về tuyến cơ sở cũng ngày càng được quan tâm và coi trọng; số trạm y tế xã, phường qua các năm ngày càng tăng.
Đồ thị 1: Số trạm y tế xã, phường cả nước từ năm 2000 đến năm 2004
(Nguồn: Niên giám thống kê 2004)
Do đó số lượt người đi KCB hàng năm cũng vì thế mà tăng lên (bảng 3)
Bảng 3: Tình hình KCB cho người cùng kiệt có thẻ BHYT
Năm
Số lượt KCB (lượt)
Tỷ lệ (%)
Nội trú
Ngoại trú
Nội trú
Ngoại trú
1999
18.200
207.157
0.036
0,415
2000
55.446
660.379
0,047
0,547
2001
67.835
782.029
0,046
0,526
2002
90.556
1.225.390
0,054
0,736
(Nguồn: BHXH Việt Nam)
Năm 2000 có khoảng 600.000 lượt người cùng kiệt đi KCB ngoại trú, bằng 59% số thẻ đã phát hành, với chi phí trên 10,7 tỷ đồng; bình quân một lần KCB ngoại trú khoảng 18.000 đồng. Đã có trên 55.000 lượt người cùng kiệt điều trị nội trú tại các tuyến, bằng khoảng 5 % số người cùng kiệt có thẻ BHYT, tổng chi phí thanh toán cho các cơ sở KCB là 13,8 tỷ đồng, bình quân chi phí một đợt điều trị nội trú là 250.000 đồng. Như vậy có thể thấy rằng chi phí cho một lần KCB ngoại trú và một đợt điều trị nội trú của người cùng kiệt tương đương và có phần cao hơn một chút so với chi phí bình quân của thẻ BHYT bắt buộc, song tỷ lệ đi KCB của người cùng kiệt lại thấp hơn nhiều so với tỷ lệ đi KCB của thẻ BHYT bắt buộc. Tuy nhiên có thể thấy rằng số lượt người cùng kiệt đi KCB ngày càng đông, kể cả nội trú và ngoại trú, mặt khác tỷ lệ KCB của người cùng kiệt so với các đối tượng khác tăng dần qua các năm, KCB bằng thẻ BHYT ngày một tăng.
Những kết quả đạt được trong việc thực hiện BHYT cho người cùng kiệt trong thời gian qua đã khằng định một điều: giải pháp để người cùng kiệt được chăm sóc sức khoẻ bình đẳng và đạt hiệu quả cao nhất là mua thẻ BHYT cho họ. Số thẻ BHYT cấp cho người cùng kiệt trên tổng số thẻ BHYT không ngừng tăng lên qua từng năm, điều này chứng tỏ sự quan tâm của Đảng và nhà nước tới công tác chăm sóc sức khoẻ cho người nghèo, tới mục tiêu công bằng xã hội. Tuy nhiên, công tác cấp thẻ BHYT cho người cùng kiệt hiện nay vẫn còn nhiều vướng mắc, nổi cộm nhất là việc điều tra, lập danh sách những hộ thuộc diện cùng kiệt theo quy định hiện nay, số thẻ BHYT cấp cho người cùng kiệt vẫn còn chưa đáp ứng đủ yêu cầu của họ.
2.3. Kinh nghiệm BHYT cho người cùng kiệt từ tỉnh Hà Tây và Bình Định.
2.3.1. Tỉnh Hà Tây
Theo chuẩn mực xác định đói nghèo, số hộ cùng kiệt của tỉnh Hà Tây vẫn còn khá nhiều. Do đó về công tác KCB, bộ phận dân cư cùng kiệt đói này đã được sự hỗ trợ của chính quyền và xã hội như sau:
* Phát hành thẻ BHYT nhân đạo (T8)
Từ năm 1993, ngay khi vừa thành lập BHYT Hà Tây đã làm thí điểm BHYT nhân đạo cho người nghèo, trẻ mồ côi, nạn nhân trong chiến tranh, con em cựu chiến binh ở một số cơ sở như xã Nam Triều, Huyện Phú Xuyên ; xã Hoàng Diệu, huyện Chương Mỹ; Minh Khai, huyện Hoài Đức...
Từ năm 1993-1997 phát hành thí điểm 2749 thẻ. Mệnh giá xây dựng từ 30.000đồng; 43.000đồng; 100.000đồng/người/năm. Nguồn kinh phí mua thẻ BHYT nhân đạo là do sự tự nguyện đóng góp của cá nhân, tổ chức đoàn thể, các cơ quan, hội chữ thập đỏ, hội cựu chiến binh... Quyền lợi được hưởng đầy đủ 100% không cùng chi trả như đối tượng ưu đãi của BHYT bắt buộc.
Từ năm 1999 vì điều kiện tài chính không cho phép nên BHYT Hà Tây đã không thể tiếp tục phát hành thẻ BHYT nhân đạo nữa.
* Cấp thẻ BHYT cho người cùng kiệt theo cách thực thanh thực chi.
Từ năm 2000, theo Quyết định số 137/QĐ-UB ngày 17/2/2000 của UBND tỉnh về việc tận dụng Thông tư liên tịch số 05 của liên Bộ Y Tế- Bộ Tài Chính- Bộ LĐ-TB&XH, cấp thẻ BHYT cho người thuộc diện quá cùng kiệt theo hình thức thực thanh, thực chi trong đó quy định:
- Đối tượng được cấp thẻ là 100% số khẩu của hộ đói, 30% số khẩu của hộ cùng kiệt không tính trẻ em dưới 6 tuổi. Danh sách người được cấp thẻ được bình xét từ cơ sở xã, phường; ngành LĐ-TB&XH có trách nhiệm tổ chức triển khai việc bình xét, giám sát và tổng hợp danh sách trình lên UBND tỉnh phê duyệt.
- Hình thức phát hành: Mỗi khẩu sẽ có một thẻ theo mẫu thống nhất trong toàn quốc, kí hiệu mã thẻ A7, giá trị sử dụng trong 2 năm 2000 và 2001.
- Quyền lợi: Như đối tượng BHYT bắt buộc, không thực hiện cùng chi trả;
- cách thanh toán: Thực thanh thực chi theo số chi phí KCB thực tế của người có thẻ BHYT mã số A7 đến KCB ở tất cả các tuyến bệnh viện theo đúng quy định đã hướng dẫn.
Nguồn kinh phí thanh toán hàng quý cho các cơ sở KCB thông qua BHYT Hà Tây do Sở Tài Chính cung cấp bằng nguồn chi đảm bảo xã hội của ngân sách tỉnh hàng năm.
Tuy nhiên khi KCB theo cách này Sở Tài Chính quản lý quỹ BHYT cho người cùng kiệt thì không hợp lý vì Sở Tài Chính là đơn vị thu phí mà lại tự thanh toán chi phí KCB cho người cùng kiệt là không hợp lý hơn nữa mỗi hộ chỉ được 1 người được cấp thẻ như vậy là không hợp lý, làm giảm hiệu quả của việc sử dụng của tổng số thẻ người cùng kiệt được lưu hành vì khi...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Thực trạng hoạt động của tổ chức Tài Chính Vi Mô CEP Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Việt Á Chi nhánh Bình Dương Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp hoạt động bù trừ thanh toán và lưu ký Chứng khoán ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng phát triển hoạt động logistics của nhật bản và bài học kinh nghiệm cho việt nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoạt động gia công hàng may mặc xuất khẩu của công ty cổ phần May 10: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động của công ty Bảo Hiểm Việt Nam - Bảo Việt trong thời gian qua Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng hoạt động của bảo hiểm tiền gửi việt nam Chi nhánh khu vực Hà Nội Luận văn Kinh tế 0
D Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu than và tập đoàn công nghiệp thanh Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top