Download miễn phí Luận văn Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần in Hàng không





Tại Công ty cổ phần in Hàng không việc sản xuất sản phẩm tiến hành theo đơn đặt hàng nên sản phẩm rất đa dạng. Mỗi loại hàng là một đơn hàng nhỏ. Các đơn hàng này có nội dung và khối lượng luôn thay đổi. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty là quy trình công nghệ phức tạp, kiểu sản xuất liên tục, được bố trí ở nhiều giai đoạn công nghệ khác nhau. Sản phẩm với tính chất đặc thù của ngành in lại được sản xuất ở nhiều công đoạn và từng công đoạn lại được khép kín ở từng phân xưởng. Song sản phẩm chỉ được coi là thành phẩm khi đã qua công đoạn cuối cùng. Sản phẩm dở dang có không đáng kể, thường là của một loại sản phẩm hay của một số đơn hàng. Khi sản phẩm hoàn thành giao cho khách hàng (không nhập kho) cũng là lúc kết thúc hợp đồng.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

phẩm cao cấp phục vụ ngành hàng không bao gồm vé máy bay, các sản phẩm bao bì nhãn mác bằng PP, PE, OPP, màng xốp, các loại giấy hộp, khăn giấy thơm, giấy vệ sinh phục vụ cho ngành dịch vụ hàng không và xã hội. Riêng về mặt hàng khăn giấy thơm, công ty đã được nhận huy chương vàng tại Hội chợ Thương mại toàn quốc năm 1997 và năm 1999. Hiện nay, công ty có hàng trăm bạn hàng thường xuyên ở khắp mọi miền đất nước và đã có sản phẩm in xuất khẩu đi các nước bạn như Lào và Nhật Bản.
Qua gần 20 năm phấn đấu bền bỉ, Công ty cổ phần in Hàng không đã được Nhà nước tặng cờ thi đua, được trao tặng luân lưu của Chính phủ và 2 bằng khen của Thủ tướng Chính phủ. Nhiều cán bộ công nhân viên được tặng bằng khen của Cục Hàng không dân dụng Việt Nam, Tổng công ty Hàng không dân dụng Việt Nam, Công đoàn ngành Hàng không và Huy chương vì sự nghiệp Hàng không, Huy chương vì sự nghiệp công đoàn, Huy chương vì sự nghiệp văn hoá. Công ty đã được ngành Hàng không đề nghị Chính phủ trao tặng Huân chương lao động hạng ba cho tập thể và cá nhân.
2.1.3. Đặc điểm về lao động của công ty
Từ 23 cán bộ công nhân viên ngày đầu thành lập đến nay số cán bộ công nhân viên của công ty đã lên đến 315 người chưa kể số lao động theo hợp đồng thời vụ. Số cán bộ kỹ thuật, quản lý có trình độ đại học và trên đại học được đào tạo chuyên ngành in trong nước và quốc tế chiếm 30% tổng số cán bộ công nhân viên. Số công nhân kỹ thuật chuyên ngành từ bậc 2 đến bậc 7 chiếm 65% tổng số cán bộ công nhân viên. 100% công nhân kỹ thuật có trình độ từ trung học trở lên được đào tạo ngắn hạn và dài hạn chuyên ngành in.
Thu nhập bình quân của người lao động năm 1990 là 400.000 đ/ người/ tháng, đến năm 2006 là 2.100.000 đ/ người/ tháng.
2.1.4. Vị thế, hình ảnh của công ty trên thị trường
Là một doanh nghiệp chuyên ngành in trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam, từ chỗ chuyên sản xuất các sản phẩm phục vụ cho ngành hàng không như: sách báo tạp chí, hộp đựng suất ăn, khăn ăn được sử dụng trên các chuyến bay của Vietnam Airline, công ty đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước. Các sản phẩm của công ty đều có chất lượng tốt và được khách hàng tín nhiệm, chẳng hạn các loại khăn giấy thơm, khăn giấy hộp, giấy vệ sinh. Riêng mặt hàng khăn giấy thơm của công ty đã được nhận huy chương vàng tại Hội chợ thương mại toàn quốc năm 1997 và 1999. Hiện nay công ty có hàng trăm bạn hàng ở khắp mọi miền trên đất nước và đã có sản phẩm in xuất khẩu đi các nước bạn như Lào và Nhật Bản.
Với vị thế và uy tín trên thị trường ngày càng tăng, doanh thu và lợi nhuận của công ty cũng không ngừng tăng lên. Điều này được thể hiện qua biểu 2.1 dưới đây:
Biểu 2.1: Doanh thu và lợi nhuận qua một số năm
Đơn vị: triệu đồng
Năm
1990
1999
2002
2005
Doanh thu
850
17000
37000
45000
Lợi nhuận
200
450
650
1000
2.1.5. Quan hệ giữa công ty với các bên liên quan
Công ty cổ phần in Hàng không có quan hệ với hàng trăm nhà cung cấp trên khắp mọi miền đất nước. Đối với các nhà cung cấp mà khối lượng hàng mua ít hay không thường xuyên thì công ty tiến hành thanh toán ngay. Còn đối với những nhà cung cấp mà khối lượng hàng mua lớn và nhà cung cấp thường xuyên thì công ty tiến hành thanh toán trong thời hạn chậm nhất là 1 năm.
Trong quan hệ với các khách hàng kể cả khách hàng thường xuyên và không thường xuyên thì công ty luôn đảm bảo về tiến độ thời gian, chất lượng sản phẩm cho khách hàng, do đó việc thanh toán thường được tiến hành dứt điểm, ít nợ nần dây dưa.
Bên cạnh nhà cung cấp và khách hàng thì công ty còn có quan hệ thường xuyên đối với các ngân hàng. Hai ngân hàng chính mà công ty tiến hành giao dịch nhiều nhất là Ngân hàng công thương chi nhánh Chương Dương và Ngân hàng đầu tư & phát triển Việt Nam. Đối với 2 ngân hàng này công ty luôn tiến hành thanh toán các khoản nợ đúng thời hạn, không có khoản nợ quá hạn.
Công ty luôn thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ mọi quy định của nhà nước trong quá trình hoạt động.
2.1.6. Chiến lược, phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới
Trong "Báo cáo tổng kết năm 2006" của Công ty cổ phần in Hàng không, Ban giám đốc công ty nêu rõ mục tiêu và phương hướng phát triển của công ty trong những năm tiếp theo, điển hình là:
Phấn đấu đưa công ty trở thành doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả nhất trong số các doanh nghiệp trực thuộc Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Tiếp tục mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài.
Phấn đấu để nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên.
Đổi mới công nghệ và đa dạng hóa hơn nữa các sản phẩm của công ty.
Duy trì và không ngừng nâng cao uy tín cũng như hình ảnh của công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
2.1.7. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Cơ cấu tổ chức quản lý và điều hành của công ty gồm có: Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Giám đốc, Ban kiểm soát, các đơn vị trực thuộc (gồm 5 phòng chức năng, 2 chi nhánh, 4 phân xưởng sản xuất). Cơ cấu này được thể hiện qua sơ đồ 2.1 (trang sau).
Từ sơ đồ 2.1 ta thấy bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo đó, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty. Tiếp đến là Hội đồng quản trị, cơ quan quyền lực quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Người trực tiếp điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị là Giám đốc công ty. Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc và trưởng các đơn vị trực thuộc. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty được tóm tắt qua biểu 2.2.
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Chi nhánh miền Nam
Chi nhánh miền Trung
Phòng quản lý chất lượng
Phòng kế hoạch SX, thị trường
Phòng kinh doanh
Phòng TC-KT
Phòng tổ chức hành chính
Xưởng giấy
Xưởng sách
Xưởng Plexso
Xưởng Offset
Biểu 2.2: Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty
TT
Bộ phận
Chức năng, nhiệm vụ
1
Đại hội đồng cổ đông
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty bao gồm các cổ đông có quyền biểu quyết.
2
Hội đồng quản trị
Đại diện cho các cổ đông; có quyền quyết định cao nhất
3
Ban kiểm soát
Kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và Hội đồng quản trị
4
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc
Trực tiếp tham gia điều hành sản xuất
5
Hai Phó giám đốc
Giúp việc cho Giám đốc
6
Phòng tổ chức hành chính
Thư ký, quản trị nhân lực, quản trị hành chính, được giao trách nhiệm cụ thể, có trường hợp kiêm nhiệm theo chức trách được Giám đốc duyệt
7
Phòng kế hoạch SX, thị trường
Lên kế hoạch sản xuất, marketing, chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Làm các thủ tục hợp đồng in…
8
Phòng tài chính kế...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top