Download miễn phí Giáo trình Đo đạc thủy văn





Độ muối là tổng số gam các loại muối trong một nghìn gam nước biển. Tổng số
gam các loại muối được xác định bằng cách chưng cạn 1000g nước biển ở nhiệt độ 480oC.
Trong điều kiện này toàn bộ muối cacbonat bị oxi hoá, thành phần hữu cơ bịđốt cháy, các
ion iốt (I-) và brôm (Br-) được thay thế bằng đương lượng ion clo (Cl-). Xác định độ muối
bằng phương pháp này gặp khó khăn nên người ta đã xác định lượng Clưtrong mẫu nước,
thông qua đó xác định được độ muối. Qua kết quả nghiên cứu nước ở đại dương người ta
đưa ra công thức kinh nghiệm biểu thị quan hệ trên nhưsau:



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Phần sát mặt n−ớc: Vì phần này ở phía trên bộ chuyển đổi
+ Phần gần hai bờ sông : ở đây hay là do độ sâu dòng chảy nhỏ hơn độ sâu nhỏ nhất
cho phép đo của máy hay do tàu không thể vào sát bờ đ−ợc.
+ Phần sát đáy sông: phần này không đo đ−ợc l−u l−ợng với lý do: năng l−ợng tia chính
đ−ợc truyền thẳng từ bộ chuyển đổi, một số tia bên năng l−ợng thấp hơn đ−ợc truyền ở dạng
hình nón xung quanh tia chính. Hình nón năng l−ợng này gọi là "búp bên" (Side lobes). Búp
bên có góc lệch α so với tia chính (với máy có tần số 1200 KHZ thì α=30°). Phần năng
l−ợng của tia chính phản xạ lại các phần tử lơ lửng còn phần năng l−ợng " búp bên" phản
xạ lại đáy. Mặc dù năng l−ợng "búp bên' yếu hơn tia chính đáy vẫn là vật phản xạ mạnh hơn
nhiều so với các phần tử lơ lửng trong n−ớc. Do vậy loại phản xạ đáy gây nhiễu sự phản xạ
n−ớc của tia chính, kết quả l−u tốc thu đ−ợc sẽ không chính xác. Ngoài lý do đã nêu còn
một số nguyên nhân khác nữa mà phần l−u l−ợng sát đáy không đ−ợc ADCP đ−a vào tính
l−u l−ợng .
Độ dày của tầng đáy không đo đ−ợc là 6% khi α = 20° và 15% khi α = 30° so với
chiều sâu dòng chảy.
105
Để có đ−ợc l−u l−ợng của các bộ phận không đo đ−ợc cần sử dụng phép ngoại suy
từ tài liệu biên. Phép ngoại suy có thể là đ−ờng thẳng hay đ−ờng cong luỹ thừa quy luật.
Kết quả tính toán sẽ chính xác hơn khi dùng phép ngoại suy đ−ờng cong từ ít nhất tài liệu
đáng tin cậy của hai tầng sâu sát biên. Giá trị l−u l−ợng ngoại suy sẽ đ−ợc tự động tính toán
với các thông số đ−ợc cài đặt của ng−ời sử dụng .
Để vận hành tốt máy đo ADCP ng−ời đo phải sử dụng đ−ợc những điểm cớ bản của
các phần mềm (chủ yếu TRANSECT) đ−a đủ các thông số cần thiết tr−ớc khi cho máy bắt
đầu phát xung năng l−ợng.
4. Những tài liệu cơ bản thu thập đ−ợc khi sử dụng ADCP
a. L−u l−ợng n−ớc: Sau khi kết thúc một lần đo máy cho ta các giá trị l−u l−ợng sau:
- L−u l−ợng toàn mặt cắt (cả phần ngoại suy)
- L−u l−ợng n−ớc qua một bộ phận nào đó của mặt cắt. (Xem bảng bên phải của các
hình 4-33; 4-36)
- Nếu trên mặt cắt có các bộ phận n−ớc chảy ng−ợc chiều nhau thì trong kết quả sẽ là
tổng l−u l−ợng chuyển qua mặt cắt theo một chiều nào đó.
b. L−u tốc:
- Sự phân bố l−u tôc theo h−ớng nào đó tại bất kỳ thuỷ trực nào (hình 4-33)
- Phân bố l−u tốc trên mặt cắt theo một h−ớng nào đó (hình 4-34)
c. Phân bố c−ờng độ của năng l−ợng âm phản xạ của một chùm tia nào đó trên mặt
ngang (hình 4- 35)
d. Đ−ờng đi của tàu theo toạ độ và véc tơ l−u tốc tại độ sâu nào đó (hình 4-36)
e. Cho biết khoảng cách từ điểm bắt đầu đo tới điểm nào đó (khi cần xem lại tài liệu)
Ngoài ra còn cho ta biết thời gian đo đạc, nhiệt độ n−ớc lúc đo và nhiều thông tin khác.
5. Những yếu tố nâng cao độ chính xác của tài liệu
Theo tài liệu đo thử nghiệm ở n−ớc ta thì dùng máy ADCP cho ta l−u l−ợng n−ớc sai
khác với l−u l−ợng của ph−ơng pháp đo chi tiết nhỏ hơn 5% (lấy l−u l−ợng đo chi tiết trong
điều kiện tin cậy nhất làm chuẩn). Những yếu tố ảnh h−ởng tới độ chính xác của tài liệu đo
bằng ADCP bao gồm:
- Tốc độ di chuyển của tàu đo: Khi tàu đo di chuyển chậm sẽ có nhiều tập hợp số liệu
thu đ−ợc, do đó sẽ giảm sai số trung bình của l−u l−ợng.
- Kích th−ớc tầng sâu càng nhỏ thì sẽ thu đ−ợc nhiều tập hợp, các phần l−u l−ợng
không đo đ−ợc cần ngoại suy sẽ giảm, do đó số liệu thu đ−ợc sẽ chính xác hơn.
- Độ sâu trung bình càng lớn thì có nhiều tầng sâu đ−ợc đo, do đó tổng sai số sẽ giảm.
- Bề rộng sông càng lớn thì có nhiều tập hợp đ−ợc đo (xét cùng tốc độ chuyển động của
tàu) do đó sai số trung bình về l−u l−ợng sẽ giảm.
- Khi l−u tốc lớn thì phép đo l−u tốc sẽ có độ biến thiên thấp hơn.....
106
Hình 4-33. Phân bố l−u tốc h−ớng Đông và Bắc theo độ sâu tại điểm đo
Hình 4-34. Phân bố l−u tốc trên mặt cắt ngang
107
Hình 4-35. Phân bố c−ờng độ âm phản xạ trên mặt cắt ngang
Hình 4-36. Đ−ờng đi của tàu ( Shiptrack) theo toạ độ và h−ớng l−u tốc ở tầng sâu 1.86m
108
Đ 4-7 khái quát về chế độ đo l−u l−ợng n−ớc.
Tuỳ theo mục đích, yêu cầu đặt trạm, tuỳ theo thời gian thành lập tram, tuỳ theo chế độ
dòng chảy, tình hình thay đổi của mặt cắt tại tuyến đo, tuỳ từng trường hợp vào các ảnh h−ởng của
điều kiện tự nhiên hay công trình gần trạm.. mà số lần đo l−u l−ợng n−ớc có thể nhiều hay
ít.
Về khái quát thì số lần đo l−u l−ợng phải đạt các yêu cầu sau:
- Đủ để khống chế đ−ợc tính đại biểu của quan hệ Q = ƒ(H) từ thấp đến cao.
- Đủ để xây dựng các quan hệ tính l−u l−ợng tức thời khi l−u l−ợng n−ớc ở trạm ảnh
h−ởng của một yếu tố nào đó.
- L−u l−ợng n−ớc của điểm đo có tính đại biểu cho các kỳ triều c−ờng, trung bình và
kém.
- Kỳ đo bao gồm cả thời kỳ ảnh h−ởng lũ chủ yếu hay ảnh h−ởng triều chủ yếu
I. Chế độ đo l−u l−ợng n−ớc ở trạm không ảnh h−ởng triều
1. Số lần đo về mùa kiệt ít hơn về mùa lũ, (bằng khoảng 1/3)
2. Khi có lũ thì tuỳ từng trường hợp vào quan hệ mực n−ớc ~ l−u l−ợng (H ~Q) của trạm chịu ảnh
h−ởng loại gì (độ dốc, diện tích, công trình trên sông, tổng hợp) mà bố trí điểm đo sao cho
phù hợp để đáp ứng đ−ợc yêu cầu của việc tính toán l−u l−ợng tức thời (chỉnh lý tài liệu l−u
l−ợng n−ớc)
3. Đối với trạm mới xây dựng thì số lần đo l−u l−ợng nhiều hơn ở trạm đã hoạt động
một thời gian
II. Chế độ đo l−u l−ợng ở trạm ảnh h−ởng triều
1. Thời kỳ ảnh h−ởng triều mạnh: Đo trên đ−ờng thuỷ trực đại biểu.
a. Đối với vùng nhật triều:
- Chế độ 1: Mỗi giờ đo một lần vào các giờ 1, 2, ...24; ngoài ra tr−ớc và sau lúc xuất
hiện l−u tốc lớn nhất, lúc chuyển dòng triều cách 30 phút đo một lần.
- Chế độ 2: Mỗi giờ đo một lần (1, 2,....24)
- Chế độ 3: Hai giờ đo một lần vào các giờ lẻ (1, 3, ....21, 23)
b. Đối với vùng bán nhật triều và triều hỗn hợp
- Chế độ 1; Nửa giờ đo một lần, ngoài ra tr−ớc và sau khi xuất hiện l−u tốc lớn nhất lúc
chuyển dòng triều cách 15 phút đo một lần.
- Chế độ 2: Nửa giờ đo một lần (0h, 0h30'... )
- Chế độ 3: Trong thời gian dòng triều xuống mỗi giờ đo một lần,trong thời gian dòng
triều lên nửa giờ đo một lần.
109
Chế độ 4: Mỗi giờ đo một lần (1,2...24)
2. Thời kỳ ảnh h−ởng triều yếu.
Chế độ đo l−u l−ợng ở thời kỳ này có thể vận dụng chế độ đo l−u l−ợng ở trạm không
ảnh h−ởng triều.
Trong mùa lũ nh−ng có thời kỳ ảnh h−ởng lũ yếu, ảnh h−ởng triều mạnh thì tuỳ theo
tình hình dòng chảy mà thay đổi chế độ đo cho phù hợp.
110
Ch−ơng V
đo bùn cát trong n−ớc sông
5-1. Khái niệm, nguồn gốc vμ phân loại bùn cát
I. Khái niệm:
Bùn cát trong n−ớc sông là những phần tử rắn bao gồm bùn, sét, mùn, cát, sỏi, đá vv...
chuyển động trong lòng...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top