Download miễn phí Tiểu luận Quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam





 
Mục lục Trang
Lời mở đầu 1
Phần 1: Những vấn đề lý luận chung về nền kinh tế thị trường 2
I.Quá trình hình thành kinh tế thị trường 2
1.Kinh tế thị trường
2.Quá trình hình thành kinh tế thị trường gắn liền với quá trình 3
II.Các bước phát triển kinh tế thị trường 4
1.Từ kinh tế tự nhiên sang kinh tế hàng hoá giản đơn 4
2.Từ kinh tế Hàng hoá giản đơn lên kinh tế thị trường tự do 5
3.Từ kinh tế thị trương tự do lên kinh tế hỗn hợp 5
III.Cơ chế thị trường
1.Hàng hoá 6
2.Tiền tệ 7
3.Giá cả 8
4.Lợi nhuận 9
5.Quy luật giá trị 10
6.Quy luật cung cầu 11
Phần 2:Sự hình thành, phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
I.Sự cần thiết khách quan phải chuyển đổi . 12
1.Cơ chế cũ và hạn chế của nó 12
2.Chủ trương phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa
II.Quá trình hình thành kinh tế thị trường ở nước ta 15
1.Trước năm 1986 16
2.Sau năm 1986 16
III.Đặc trưng của nền kinh tế thị trườngở Việt Nam 17
1.Về vấn đề sở hữu 17
2.Về quan hệ phân phối 18
3.Cơ chế quản lý và vận hành nền KTTT định hướng XHCN 19
IV.Thực trạng và giải pháp.
1.Thực trạng . 20
1.1.Thành tựu đạt được 20
1.2. Những tồn tại khó khăn 21
2.Giải pháp khắc phục khó khăn . 21
2.1.Mở rộng phân công và phân công lại lao động xã hội 21
2.2Giải quyết vấn đề sở hữu 22
2.3Xây dựng cơ sở hạ tầng 22
2.4.Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng KH-Công nghệ 23
2.5.Mở rộng, nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại 24
2.6.Hình thành, tạo lập phát triển đồng bộ các loại Thị trường 25
Phần kết luận 27
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ản của sản xuất và trao đổi hàng hoá. Chừng nào còn trao đổi hàng hoá thì chừng đó còn quy luật giá trị.
Theo quy luật này, sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở lượng giá trị hàng hoá hay thời gian lao động cần thiết. Trong nền kinh tế hàng hoá, vấn đề quan trọng là hàng hoá sản xuất ra có bán được hay không? Để hàng hoá có thể bán được thì hao phí lao động cá biệt để sản xuất ra hàng hoá phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết, tức là phải phù hợp với mức hao phí mà xã hội có thể chấp nhận được. Trong trao đổi hàng hoá cũng phải dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết. Hai hàng hoá có giá trị sử dụng khác nhau có thể trao đổi với nhau được khi lượng giá trị của chúng ngang nhau. Theo nghĩa đó thì trao đổi phản ánh theo nguyên tắc ngang giá. Quy luật giá trị là trừu tượng. Nó thể hiện sự vận động thông qua sự biến động của giá cả hàng hoá.
Trong sản xuất, quy luật giá trị điều tiết việc phân phối tư liệu sản xuất vá sức lao động giữa các ngành sản xuất thông qua sự bién động của giá cả hàng hoá. Như dã nói trên, do ảnh hưởng của quan hệ cung - cầu, giá cả hàng hoá trên thị trường lên xuống xoay quanh giá trị của nó. Nếu có ngành nào đó cung không đáp ứng cầu, giá cả hàng hoá lên cao thì sản xuất đổ xô vào ngành đó. Ngược lại, khi ngành đó thu hút quá nhiều lao động xã hội, cung vượt quá cầu, giá cả hàng hoá hạ xuống thì người sản xuất sẽ phải chuyển bớt tư liệu sản xuất và sức lao động ra khỏi ngành này để đầu tư vào nơi có giá cả hàng hoá cao. Nhờ vậy, tư liệu sản xuất và sức lao động được phân phối qua lại một cách tự phát vào các ngành sản xuất khác nhau. Sự biến động xung quanh giá trị không những chỉ rõ sự biến động về kinh tế mà còn có tác dụng điều tiết nguồn hàng từ nơi giá thấp đến nơi giá cao.
Trong nền sản xuất hàng hoá, ngưòi nào có hao phí lao động cá biệt ít hơn hay bằng hao phí lao động xã hội cần thiết để sản xuất hàng hoá thì người đó có lợi, còn người nào có hao phí cá biệt lớn hơn hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ bị thiệt, vì không thu được toàn được lao động đã hao phí. Muốn đứng vững và thắng trong cạnh tranh mỗi người sản xuất đều luôn luôn tìm cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Vì thế, trong nền kinh tế hàng hoá, lực lượng sản xuất được kích thích và phát triển nhanh hơn nhiều so với trong nền kinh tế tự cấp, tự túc.
Trong cuộc cạnh tranh chạy theo giá trị, lao động cá biệt của mỗi người sản xuất không nhất trí với lao động xã hội cần thiết. Như vậy, quy luật giá trị có ý nghĩa bình tuyển, đánh giá người sản xuất. Về phương diện này quy luật giá trị bảo đảm sự bình đẳng đối với người sản xuất.
6.Quy luật cung-cầu
Cầu là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà người tiêu dùng mua trong một thời kỳ tương ứng với giá cả, thu nhập và các biến số kinh tế xác định. Người tiêu dùng ở đây bao gồm dân cư, các doanh nghiệp nhà nước và cả nước ngoài. Tiêu dùng bao gồm cả tiêu dùng sản xuất và tiêu dùng cá nhân.
Lượng cầu phụ thuộc vào các yếu tố chủ yếu như: thu nhập, sức mua của tiền tệ, giá cả hàng hoá, lãi suất, thị hiếu của người tiêu dùng. Trong đó, giá cả hàng hoá là nhân tố tác động trực tiếp và tỷ lệ nghịch với lượng cầu, giá cả càng cao thì cầu về hàng hoá đó thấp, ngược lại giá cả hàng hoá thấp, lượngcầu sẽ cao.
Cung là khối lượng hàng hoá và dịch vụ mà chủ thể kinh tế đem bán ra thị trường trong một thời kỳ nhất định, tương ứng với mức giá cả, khả năng sản xuất, chi phí sản xuất xác định.
Lượng cung phụ thuộc vào khả năng sản xuất, vào số lượng và chất lượng các nguồn lực, các yếu tố sản xuất được sử dụng, năng suất lao động và chi phí sản xuất. Giá cả của hàng hoá và dịch vụ trên thị trường là yếu tố trực tiếp ảnh hưởng tới lượng cung về hàng hoá, dịch vụ đó. Cung tỷ lệ thuận với giá. Giá cả cao thì cung lớn và ngược lại, giá cả thấp thì cung giảm.
Quan hệ cung cầu là quan hệ giữa những người bán và những người mua, giữa những người sản xuất và người tiêu dùng; là những quan hệ có vai trò quan trọng trong nền kinh tế hàng hoá. Không phải chỉ có giá cả ảnh hưởng tới cung cầu mà quan hệ cung cầu ảnh hưởng tới việc xác định giá cả trên thị trường.
Khi cung lớn hơn cầu, người bán phải giảm gía, giá cả có thể thấp hơn giá trị hàng hoá . Khi cung nhỏ hơn cầu, người bán có thể tăng giá, giá cả có thể cao hơn giá trị. Khi cung bằng cầu, người bán sẽ bán hàng hoá theo đúng giá trị giá cả bằng giá trị. Khi đó cân bằng thị trường xuất hiện tại mức giá mà tại đó lượng cung và cầu bằng nhau. Mức giá đó gọi là giá cân bằng, sản lượng đó gọi là sản lượng cân bằng.
Phần 2
Sự hình thành và phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt nam.
I.Sự cần thiết khách quan hình thành và phát triển kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
1.Cơ chế cũ và hạn chế của nó.
Cơ chế cũ là cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Đó là cơ chế mà ở đó Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính là chủ yếu, thể hiện ở sự chi tiết hoá các nhiệm vụ do Trung ương giao bằng một hệ thống chỉ tiêu pháp lệnh từ một trung tâm. Các doanh nghiệp căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch của nhà nước từ đó lập kế hoạch sản xuất kinh doanh cho mình.
Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, các cơ quan nhà nước can thiệp qúa sâu vào các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách nhiệm gì đối với các quyết định của mình, từ đó làm cho các doanh nghiệp thụ động không phát huy được tính sáng tạo, các quan hệ kinh tế bị hiện vật hoá. Quan hệ hàng hoá tiền tệ chỉ mang tính hình thức, bỏ qua hiệu quả kinh tế, quản lý kinh tế và kế hoạch hoá bằng chế độ cấp phát, giao nộp. Bộ máy quản lý cồng kềnh, nhiều khâu trung gian nhưng kém năng lực.
Cơ chế tập trung bao cấp đã góp phần cho thắng lợi giải phóng đất nước, nhưng sau khi điều kiện kinh tế xã hội đã thay đổi. Đặc biệt khi trình độ phát triển kinh tế đã nâng cao lên rất nhiều, cơ cấu càng phức tạp thì những khuyết điểm bên trong nền kinh tế kế hoạch ngày càng bộc lộ. Cuộc chạy đua theo mục tiêu chế độ quốc hữu hoá làm loại bỏ hay hạn chế chế độ kinh tế phi quốc hữu, kiềm chế cạnh tranh nên khó làm sống động nền kinh tế.
Trên thực tế kinh tế kế hoạch lấy chủ nghĩa bình quân làm phương châm phân phối cho nên đã kìm hãm tích cực và sáng tạo của người sản xuất kinh doanh. Chúng ta thực hiện phân phối theo lao động trong điều kiện chưa cho phép. Trong hoạt động kinh tế việc nhà nước quản lý hành chính bằng mệnh lệnh trực tiếp, chính quyền và xí nghiệp không tách riêng, đầu vào cao đầu ra thấp đã trở thành những căn bệnh cũ của nền kinh tế kế hoạch.Những điều trên đã gây trở ngại cho sự phát triển sản xuất xã hội. Trước tình hình đó việc chuyển đổi nền kinh té nước ta sang nền kinh tế thị trường là đúng đắn phù h...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top