Download miễn phí 76 mẹo vặt trong Windows 98, Me, 2000, XP





Đểtạo shortcut thực hiện chức năng làm sạch ổ đĩa của bạn theo cách mà bạn muốn, chọn Start,
Run và đánh vào câu lệnh cleanmgr/sageset:, sau đó nhập vào một sốtừ0 đến 65535, rồi nhấn
Enter (sốnhập vào biểu diễn cho chức năng mà bạn muốn chọn. Chọn các cài đặt mà bạn muốn
rồi nhấn OK. Đểtạo một shortcut thực hiện chức năng Disk Cleanup, nhấn chuột phải trên
Desktop hay trong một thưmục và chọn New, Shortcut. Trong ô nhập liệu, đánh vào lệnh
cleanmgr /sagerun:x (thay x bằng sốmà bạn nhập vào ởtrên), sau đó thực hiện các hướng dẫn để
hoàn thành việc tạo shortcut.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

động bằng cách đưa chúng vào thư mục đã được nén.
Để tạo thư mục này, đơn giản bằng cách nhấn phải chuột ở bất kỳ cửa sổ thư mục nào hay trên
màn hình desktop, chọn New, Compressed Folder (trong Windows Me) hay New, Compressed
(zipped) Folder (trong Windows XP). Nếu bạn không thấy chức năng này, thì nên kiểm tra lại để
chắc rằng nó đã được cài đặt.
15. (XP, 2K) Chọn tên cho ổ đĩa:
Nếu bạn muốn đặt lại tên tên của các ổ đĩa, hãy đăng nhập vào Windows với quyền quản trị
(Administrator), chọn Start, Run, nhập lệnh diskmgmt.msc và nhấn Enter. Nhấp phải chuột lên
một ổ đĩa phía dưới của cửa sổ và chọn Change Drive Letter and Path. Chọn Edit hay Change,
lựa một trong những ký tự đặt tên chưa được sử dụng từ danh sách, nhấn OK, trả lời mọi nhắc nhở
xác nhận, và nhấn OK lần nữa.
Tin vào bạn bè, nhưng giữ lại các thẻ. Tin vào trí nhớ của mình, nhưng bạn phải luôn giữ
bên mình đĩa thiết lập lại password cho trường hợp bạn quên Password của Windows XP.
Đầu tiên, bạn phải có một đĩa mềm trống đã được định dạng, và nhập Control Panel\ User
Accounts vào thanh Address của cửa sổ Explorer hay Internet Explorer.
Nhấn Enter, lựa Account của bạn, nhấn Prevent a forgotten password trong danh sách Related
Tasks, và sau đó thực hiện các bước được mô tả cụ thể trong Forgtoten Password Wizard.
17. (XP) Xử lý khi quên password, phần 1:
Nếu bạn không có đĩa thiết lập lại password, đăng nhập vào hệ điều hành với một account quản trị
khác, mở User Accounts trong Control Panel (mục 16), chọn account mà bạn quên password,
chọn Change the password, và thực hiện các hướng dẫn sau đó để cài lại password.
18. (XP) Xử lý khi quên password, phần 2:
Nếu bạn không có bất kỳ account quản trị nào khác, khởi động lại máy nhấn phím F8 cho đến khi
bạn thấy màn hình cho phép chọn chế độ để khởi động (mục 28). Bạn chọn khởi động ở chế độ
Safe mode, và nhấn Enter. Khi thấy màn hình Welcome xuất hiện, chọn Administrator (đây là một
account ẩn mặc định không cần password). Thực hiện các bước để đặt lại password, khởi động lại
máy.
19. (2K, XP) Power User:
Khi bạn đăng nhập vào máy với quyền quản trị, hệ thống của bạn có thể bị tấn công bởi các
chương tình Trojan horse hay những rủi ro khác. Khi bạn đăng nhập vào máy với quyền Power
User, bạn có thể tránh được những rủi ro này và sử dụng được đầy đủ các chức năng của windows
(bạn có thể chuyển qua quyền Administrator một cách dễ dàng khi cần thiết, xem phân dưới). Để
giảm quyền, bạn chọn Start, Run, nhập lệnh lusrmgr.msc và nhấn Enter. Chọn Groups và nhấn
đúp chuột lên Administrators. Nhưng bắt buột bạn phải có một account được liệt kê ở danh sách
Members mà bạn có thể dùng khi cần đầy đủ các quyền của người quản trị. Chọn account muốn
giảm quyền, chọn Remove, và nhấn OK, Nhấp đúp chuột lên Power Users, nhấn Add, đánh tên
Account của bạn, và nhấn OK lần thứ 2.
20. Làm người quản trị không thường xuyên:
Power user không cần đăng xuất và đăng nhập trở lại để quay lại với quyền quản trị nhằm
chạy những chương trình chỉ thực thi được dưới quyền này. Để làm điều này, giữ phím Shift và
nhấn phải chuột lên chương trình có thể thực thi (*.exe) ở cửa sổ Explorer hay bất kỳ shortcut
nào của nó. Chọn Run as, sau đó lựa Run the program as the following user (nếu trong Windows
2000) hay The Following User (trong Windows XP), và nhập vào username, password (chọn
domain nều cần) của một account có quyền quản trị, rồi nhấn OK
21. (XP) Chọn hành động cho máy quay:
Lúc đầu khi kết nối một máy quay kỹ thuật số với máy tính của
mình, bạn có thể chọn một thao tác và đánh dấu Always user this
program for this action để tránh những lời gợi ý sẽ xuất hiện sau
này khi kết nối. Nhưng nếu bạn muốn thay đổi thành một hành
động khác? Để thực hiện điều này, kết nối lại với máy quay, nhấp
phải chuột lên biểu tượng của nó trên cửa sổ Explorer, chọn
Properties. Sử dụng các cài đặt hiển thị trong thẻ Events để chọn
hành động hệ điều hành sẽ thực hiện khi kết nối với máy quay.
22. (XP Pro) Giữ các bí mật:
Để bảo vệ các tập tin và thư mục có thông tin nhạy cảm trong các ổ đĩa có định dạng NTFS, sử
dụng những chương trình mã hoá của Windows. Chọn những tập tin và thư mục không nén để mã
hoá, nhấp phải chuột lên chúng, và chọn Properties. Trên thẻ General, chọn Advanced. Đánh dấu
vào Encrypt contents to secure data và nhấn OK. Chỉ ra các tập tin và thư mục được thực hiện.
Các tập tin và thư mục này chỉ có thể được truy xuất bởi người dùng mã hoá chúng. Để gở bỏ tính
năng này, bỏ đánh dấu lên Encrypt contents to secure data. (việc mã hoá này không có ở
Windows XP Home).
23. Không hiển thị thông tin cá nhân với người dùng khác:
Bất kỳ người quản trị nào cũng đều thấy các tập tin trên màn hình
destop hay trong thư mục My documents của bạn, và ngay cả ở
thư mục cá nhân của bạn bằng cách tìm trong thư mục Document
và Setting. Mẹo này chỉ có tác dụng trên những ổ đĩa có định dạng
NTFS. Đầu tiên mở thư mục Documents hay Setting, nhấp phải
chuột lên thư mục mà bạn muốn giữ riêng, chọn Properties. Nhấn
Sharing, đánh dấu lên nhãn Make this folder private, và chọn OK.
24. (ME, XP) Quay ngược thời gian:
TTO - Khi máy tính của bạn có những hành động khác lạ, bạn hãy sử dụng System Restore để
quay lại trạng thái ổn định trước đó. Chọn Start, Programs (All Programs nếu là Windows XP),
Accessories, System Tools, System Restore, chọn Restore my computer to an earlier time, Next,
và thực hiện theo những hướng dẫn.
25. (ME, XP) Đặt điểm phục hồi cho hệ thống:
Bất kỳ khi nào bạn muốn thay đổi hệ thống, bạn nên tạo một điểm phục hồi hệ thống trước khi bắt
đầu để nếu có lỗi thì cũng có thể lấy lại tình trạng này. Mở System Restore như đã mô tả ở mục
trước, chọn Create a Restore Point, nhấn Next, và thực hiện theo những hướng dẫn xuất hiện. Lưu
ý: tạo điểm phục hồi bằng tay như trên thì không cần thiết trước khi bạn cài đặt phần mềm, cập
nhật hay cài đặt thiết bị, Windows sẽ làm việc này một cách tự động dùm bạn.
26. (XP) Tùy biến chức năng phục hồi, phần 1:
Để chọn ổ đĩa cho System Restore theo dõi sự thay đổi của hệ thống và cài đặt dung lượng của đĩa
được dùng cho việc sao lưu này. Bạn nhấp phải chuột lên My Computer và chọn Properties. Chọn
thẻ System Restore, lựa ổ đĩa, nhấn Settings và đặc cấu hình theo ý muốn của bạn.
27. (ME) Tùy biến chức năng phục hồi, phần 2:
Điều chỉnh dung lượng đĩa System Restore sử dụng để sao lưu trong Windows Me thì khác hơn
một chút. Nhấp phải chuột trên My Computer, chọn Properties, Performance, File System, và phía
dưới Hard disk, bạn kéo thanh trượt System Restore disk space user để chọn dung lượng bạn
mong muốn. Lưu ý, nhấn Disable System Restore trong thẻ Troboleshooting của System
Properties để tắt chức năng System Restore đi.
28. Tìm giải pháp trong Safe Mode:
Nếu Windows của bạn bị treo hay thực hiện một số hành động không đúng. Khởi động lại máy, và
nhấn F8 trước khi vào Windows (bạn có thể nhấn nhiều lần đến khi Windows nhận...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top