smile_at_me_22

New Member

Download miễn phí Tài liệu về địa tầng và cổ sinh của các trầm tích trias trung ở các đới tướng - Cấu trúc sông Hiến và sông Lô





Hệ tầng Lân Páng [6] đặc trưng bởi tập cuội kết cơ sở, hay sạn kết - cát kết, chuyển lên các lớp cát kết, bột kết, tuf và cát kết tuf, trên cùng là đá vôi, vôi sét. Hệ tầng Lân Páng phân cách với hệ tầng Sông Hiến nằm dưới bởi lớp cuội - sạn kết cơ sở.
Trong đới Sông Hiến, hệ tầng Lân Páng thường nằm ở các vị trí khác nhau trên diện lộ của hệ tầng Sông Hiến, chủ yếu ở rìa nam của đới cấu trúc này.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TÀI LIỆU VỀ ĐỊA TẦNG VÀ CỔ SINH CỦA CÁC TRẦM TÍCH TRIAS TRUNG Ở CÁC ĐỚI TƯỚNG - CẤU TRÚC SÔNG HIẾN VÀ SÔNG LÔ
ĐẶNG TRẦN HUYÊN, NGUYỄN ĐÌNH HỮU
Viện KH Địa chất và Khoáng sản, Thanh Xuân, Hà Nội
Tóm tắt: Trầm tích Trias trung ở các đới Sông Hiến và Sông Lô đã được chia thành các phân vị địa tầng sau đây:
- Hệ tầng Yên Bình (T2a yb) bao gồm cuội kết cơ sở, cát kết, bột kết, đá phiến sét chứa đới cổ sinh Kellnerites-Acrochordiceras tuổi Anisi;
- Hệ tầng Lân Páng (T2a lp) đặc trưng bởi cuội kết cơ sở và trầm tích carbonat, chứa hai đới cổ sinh Leiophyllites-Norites (Cúc đá) và Meandrospira insolita (Trùng lỗ) tuổi Anisi.
Trầm tích Trias trung ở các đới kể trên nằm không chỉnh hợp trên Trias hạ và các trầm tích cổ hơn. Cho tới nay chưa phát hiện được hoá thạch Lađin trong các mặt cắt Trias trung kể trên.
Các trầm tích Trias trung trong phạm vi các đới tướng - cấu trúc Sông Hiến và Sông Lô, theo các tài liệu chúng tui vừa nghiên cứu, gồm hệ tầng Yên Bình (T2a yb) và hệ tầng Lân Páng (T2a lp).
Hệ tầng Yên Bình do Nguyễn Văn Hoành và nnk. [7] xác lập, gồm chủ yếu các trầm tích vụn thô và lục nguyên chứa các hóa thạch Thân mềm, phân bố giới hạn trong vùng Yên Bình, huyện Quang Bình (Hà Giang), thuộc phạm vi đới tướng - cấu trúc Sông Lô. Nghiên cứu mới đây của chúng tui về các trầm tích Trias trung ở vùng Phó Bảng, Hà Giang đã xác nhận sự có mặt các hệ tầng Yên Bình ở cả vùng này thuộc phạm vi phía bắc của đới tướng - cấu trúc Sông Hiến.
Hệ tầng Lân Páng do Nguyễn Kinh Quốc, Đặng Trần Huyên xác lập [6], gồm các trầm tích vụn thô ở phần dưới, chuyển lên các lớp đá carbonat (đá vôi, vôi sét, sét vôi) chứa các hóa thạch Thân mềm và Trùng lỗ, phân bố chủ yếu ở rìa nam của đới Sông Hiến.
Trong bài viết này sẽ trình bầy một số tài liệu mới về địa tầng, cổ sinh của các hệ tầng tuổi Trias giữa trong phạm vi vùng nghiên cứu.
1. Hệ tầng Yên Bình (T2a yb)
Các trầm tích Trias trung của hệ tầng Yên Bình [7] trước đây đã được xác định là các trầm tích có tuổi Trias giữa-muộn trên cơ sở phát hiện được các hóa thạch Cúc đá: Margarites sp., Helictites (?) sp. và Acrochordiceras (?) sp. [3], sau đó, trong quá trình lập bản đồ địa chất tờ Bắc Quang - Mã Quan, các trầm tích của hệ tầng này được Trần Xuyên và nnk. [8] xác định thuộc hệ tầng Sông Hiến (T1-2 sh). Nghiên cứu của chúng tui về các trầm tích Trias trung ở vùng Yên Bình và ở vùng Phó Bảng xác nhận sự mở rộng về phân bố của hệ tầng Yên Bình cả ở vùng Phó Bảng thuộc phạm vi phía bắc đới Sông Hiến.
Hệ tầng Yên Bình ở mặt cắt chuẩn vùng Yên Bình gồm chủ yếu các trầm tích vụn thô, như cuội kết, cát kết xen kẹp các lớp bột kết ở phần dưới (tập 1), chuyển lên các lớp bột kết, cát kết, xen kẹp các lớp bột kết ở phần trên (các tập 2, 3). Việc phát hiện Acrochordiceras cf. fischeri (do Vũ Khúc xác định) đã đủ cơ sở để định tuổi Anisi giữa cho hệ tầng.
Dưới đây sẽ mô tả các mặt cắt do chúng tui vừa khảo sát ở các vùng phân bố chính của hệ tầng Yên Bình (Hình 1).
Mặt cắt Thôn Trung - Thôn Tri: được khảo sát theo đường mới mở rộng từ thôn Trung đi thôn Tri thuộc xã Bằng Lang, vùng Yên Bình, huyện Quang Bình, tỉnh Hà Giang.
Theo nghiên cứu của chúng tôi, trật tự địa tầng của mặt cắt từ dưới lên như sau:
Tập 1: gồm chủ yếu cuội kết hỗn tạp, mài tròn khá tốt. Thành phần cuội gồm silic, thạch anh, đá phiến sericit có các kích thước từ vài đến 8x10 cm. Xi măng gắn kết là sạn kết, cát kết, vật liệu tuf (?). Bề dày khoảng 50 m. Tập này nằm bất chỉnh hợp trên bề mặt bào mòn của đá vôi thuộc hệ tầng Chang Pung (ε3 cp). Ngoài ra, Lưu Hữu Hùng và nnk. [5] quan sát được bất chỉnh hợp rõ ràng của tập cuội kết này trên hệ tầng Hà Giang tại Áng Luông.
Tập 2: cát kết, cát bột kết, xen các lớp bột kết và đá phiến sét, phân lớp từ mỏng đến trung bình, thường bị uốn lượn ở nhiều đoạn trong mặt cắt. Trong phần trên của tập này đã phát hiện được 2 điểm hoá thạch Cúc đá: Kellnerites sp., Acrochordiceras cf. fischeri và Hai mảnh vỏ: Neoschizodus sp. Cf. N. laevigatus tuổi Anisi (F.156, F.157). Bề dày 280 m.
Hình 1. Cột địa tầng các mặt cắt hệ tầng Yên Bình
Mặt cắt Xóm Mới - Hầu Chư Ván: Mặt cắt khảo sát thuộc địa phận huyện Phó Bảng, tỉnh Hà Giang và các vết lộ bổ sung về quan hệ nằm ở Lán Sì và gần Lũng Cẩm. Có thể chia mặt cắt thành 2 tập từ dưới lên trên như sau:
Tập 1: gồm chủ yếu cuội kết xen các lớp sạn-cát kết chứa các vật liệu tuf. Cuội kết có độ mài mòn từ trung bình đến tròn, kích thước cuội to nhỏ khác nhau từ vài đến 8x9 cm. Thành phần cuội gồm đá ryolit, cát kết, bột kết. Bề dày: 50 m.
Tập 2: cát kết, bột kết xen đá phiến sét, phân lớp từ mỏng đến trung bình. Bề dày khoảng 400-450 m.
Trong mặt cắt này, tập cuội kết nằm bất chỉnh hợp trên các lớp đá vôi của hệ tầng Hồng Ngài (T1 hn).
Trên Bản đồ địa chất tỉnh Vân Nam, Nam Trung Quốc, cùng dải trầm tích Trias trung ở vùng Phó Bảng kéo dài qua biên giới Việt-Trung cũng được xác định có tuổi Trias giữa.
Qua hai mặt cắt trình bày trên đây, chúng tui có nhận xét sau:
Hai mặt cắt đó có đặc điểm giống nhau về mặt thạch học của các tập, vì thế chúng cùng được xếp vào hệ tầng Yên Bình (T2a yb).
Trong phạm vi đới Sông Hiến, các trầm tích của hệ tầng Yên Bình trước đây được Lê Giang và nnk. xếp vào hệ tầng Lân Páng (T2a lp) [4]. Qua việc khảo sát lại mặt cắt ở vùng Phó Bảng, chúng tui thấy chúng có đặc điểm mặt cắt và trầm tích như hệ tầng Yên Bình ở vùng Yên Bình. Hệ tầng này phân biệt với hệ tầng Lân Páng phân bố ở phía nam đới Sông Hiến ở chỗ nó chỉ gồm các trầm tích lục nguyên, còn hệ tầng Lân Páng gồm chủ yếu các lớp carbonat: vôi sét, đá vôi.
Ranh giới dưới của hệ tầng Yên Bình thể hiện bằng lớp cuội kết cơ sở nằm bất chỉnh hợp trên các đá vôi của hệ tầng Chang Pung (quan sát ở Áng Luông). Còn ở vùng Phó Bảng, hệ tầng Yên Bình nằm bất chỉnh hợp trên hệ tầng Hồng Ngài.
Về phía trên, hệ tầng Yên Bình nằm bất chỉnh hợp dưới các trầm tích màu đỏ thuộc hệ tầng Bản Hang (K1 bh) ở vùng Yên Bình.
Như vậy, hệ tầng Yên Bình lộ ra không chỉ trong phạm vi đới tướng - cấu trúc Sông Lô, mà cả ở phần phía bắc đới Sông Hiến.
2. Hệ tầng Lân Páng (T2a lp)
Hệ tầng Lân Páng [6] đặc trưng bởi tập cuội kết cơ sở, hay sạn kết - cát kết, chuyển lên các lớp cát kết, bột kết, tuf và cát kết tuf, trên cùng là đá vôi, vôi sét. Hệ tầng Lân Páng phân cách với hệ tầng Sông Hiến nằm dưới bởi lớp cuội - sạn kết cơ sở.
Trong đới Sông Hiến, hệ tầng Lân Páng thường nằm ở các vị trí khác nhau trên diện lộ của hệ tầng Sông Hiến, chủ yếu ở rìa nam của đới cấu trúc này.
Dưới đây mô tả các mặt cắt đặc trưng nhất của hệ tầng (Hình 2).
Mặt cắt Lân Páng có phương BTB dọc suối Lân Páng, cách thị trấn Bắc Sơn 5 km về phía tây bắc. Đây là mặt cắt chuẩn của hệ tầng.
Ranh giới dưới của hệ tầng Lân Páng được thể hiện bởi lớp sạn kết thạch anh, nằm bất chỉnh hợp trực tiếp trên đá phiến sét-bột màu xám vàng của ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top