Download Chuyên đề Một số giải pháp nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006-2010

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006-2010





MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI MỞ ĐẦU 4
PHẦN I: 6
SỰ CẦN THIẾT PHẢI BẢO ĐẢM VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6
I. Lý luận chung về đầu tư 6
1. Khái niệm và phân loại đầu tư 6
1.1. Khái niệm 6
1.2. Phân loại đầu tư 7
1.2.1. Theo bản chất của đối tượng đầu tư: 7
1.2.2. Theo cơ cấu tái sản xuất : 7
1.2.3. Theo nguồn vốn : 7
1.2.4. Theo giai đoạn hoạt động của các kết quả đầu tư trong quá trình tái sản xuất xã hội: 7
1.2.5. Theo quan hệ quản lý của chủ đầu tư 8
1.2.6. Theo tính chất của hoạt động đầu tư. 8
2. Khái niệm và đặc trưng của vốn đầu tư . 8
2.1. Khái niêm vốn đầu tư 8
2.2. Đặc trưng của vốn đầu tư 9
2.2.1. Vốn bao giờ cũng gắn liền với một chủ sở hữu nhất định 9
2.2.2. Vốn phải tích lũy và tập hợp để phát huy hiệu quả 10
2.2.3. Vốn phải vận động để mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội. 10
2.2.4. Vốn luôn luôn biến đổi hình thái của nó trong quá trình vận động. 10
2.2.5. Vốn là một loại hàng hóa đặc biệt. 10
3. Cơ cấu vốn đầu tư 11
3.1. Cơ cấu vốn đầu tư theo thành phần kinh tế 11
3.2. Cơ cấu vốn đầu tư theo nguồn vốn đầu tư 11
3.3. Cơ cấu vốn đầu tư theo vùng và lãnh thổ 14
3.4. Cơ cấu vốn đầu tư theo ngành kinh tế 14
II. Bảo đảm vốn đầu tư và nhân tố liên quan đến bảo đảm vốn đầu tư. 14
1. Xác định được nhu cầu vốn đầu tư 14
2. Bảo đảm vốn đầu tư bằng các nguồn vốn đầu tư 15
2.1. Nguồn vốn trong nước là chủ yếu 15
2.2. Nguồn vốn nước ngoài là quan trọng 19
3. Bảo đảm công tác cung ứng vốn hợp lý, kịp thời cho quá trình thực hiện các đối tượng đầu tư. 22
III. Sự cần thiết phải bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội đối với tỉnh Yên Bái. 22
1. Bảo đảm vốn đầu tư và vấn đề thực hiện các mục tiêu tăng trưởng và phát triển kinh tế. 22
2. Bảo đảm vốn đầu tư với vấn đề khai thác triệt để các nguồn vốn đầu tư. 23
3. Bảo đảm vốn đầu tư với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 24
4. Bảo đảm vốn đầu tư với quan điểm đường lối lãnh đạo các tỉnh miền núi. 25
PHẦN II: 27
THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM VỐN ĐẦU TƯ Ở TỈNH YÊN BÁI THỜI KỲ 2001 - 2005 27
I. Khái quát về tỉnh Yên Bái 27
1. Vị trí địa lý kinh tế 27
2. Nguồn lực 27
2.1. Tài nguyên thiên nhiên 27
2.2. Nguồn nhân lực 30
3. Tình hình kinh tế - xã hội 30
II. Thực trạng bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2001 - 2005. 32
1. Quy trình phân bổ vốn đầu tư của tỉnh 33
2. Quy mô và nhịp độ vốn đầu tư 34
3. Cơ cấu đầu tư theo nguồn vốn 35
4. Cơ cấu đầu tư theo ngành 41
4.1. Ngành công nghiệp và xây dựng 42
4.2. Ngành nông lâm nghiệp, thủy sản. 47
4.3. Ngành thương mại dịch vụ. 49
III. Đánh giá chung về việc bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2001 - 2005 51
1. Bảo đảm quy mô vốn đầu tư 51
2. Bảo đảm vốn đầu tư theo nguồn 51
3. Bảo đảm vốn đầu tư theo ngành 52
4. Những mặt tồn tại và nguyên nhân trong quá trình bảo đảm vốn đầu tư ở tỉnh Yên Bái thời kỳ 2001 - 2005 52
4.1. Những mặt tồn tại 52
4.2. Nguyên nhân tồn tại 54
 
 
PHẦN III: 56
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM BẢO ĐẢM VỐN ĐẦU TƯ CHO PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH YÊN BÁI 56
THỜI KỲ 2006 - 2010 56
I. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu về vốn đầu tư từ 2006 - 2010 56
1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2006 - 2010 56
2. Nhu cầu về vốn đầu tư của tỉnh Yên Bái từ 2006 - 2010 59
II. Một số giải pháp nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2010 64
1. Tăng cường khả năng huy động vốn 64
1.1. Đối với nguồn vốn huy động từ nội bộ nền kinh tế 64
1.2. Đối với nguồn vốn huy động từ bên ngoài 65
2. Khuyến khích đầu tư theo phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm 66
3. Cải tiến cơ chế quản lý và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả 67
4. Giải pháp về đầu tư cho một số công trình trọng điểm đặc biệt là hệ thống đường xá 68
III. Một số những kiến nghị nhằm bảo đảm vốn đầu tư cho một số công trình trọng điểm của tỉnh 69
KẾT LUẬN 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO 72
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

iên đẹp, nhiều di tích cách mạng, nhiều dân tộc thiểu số có những nét văn hóa riêng biệt mang đậm đà bản sắc dân tộc vùng núi phía Bắc là tiền đề để phát triển ngành du lịch
Du lịch tỉnh Yên Bái giai đoạn 2001 - 2005 được đánh giá là bắt đầu khởi động. Từ năm 2004 nhà nước đã tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu du lịch Tân Hương, nhằm khai thác các tiềm năng thế mạnh về du lịch của tỉnh. Hiện nay các dịch vụ du lịch mới chỉ ở hình thức kinh doanh lưu trú. Năm 2000 có 16 cơ sở kinh doanh lưu trú, đón 50.200 lượt khách, đạt doanh thu 9,9 tỷ đồng. Đến nay toàn tỉnh có 39 cơ sở kinh doanh lưu trú, tăng 2,4 lần năm 2000 với tổng số 1.180 phòng, trong đó có 4 cơ sở đạt tiêu chuẩn 2 sao. Năm 2004 có 105.000 lượt khách, trong đó khách quốc tế là 7.396 lượt, doanh thu dịch vụ du lịch đạt 16,172 tỷ đồng, tăng 62,5% so với năm 2000. Năm 2005 dự kiến sẽ có 44 cơ sở kinh doanh lưu trú, đón khoảng 130.000 lượt khách.
2.2. Nguồn nhân lực
Dân số năm 2001 là 702.412 người, mật độ 102 người/km2, trong đó dân số thành thị 20%, nông thôn 80%. Dân số trong độ tuổi lao động chiếm 48% dân số.
Ước năm 2005 tăng lên 729.400 người, trong đó: tỷ lệ nữ 50,41%, nam 49,59%, dân số thành thị là 149.360 người chiếm 20,48%, dân số nông thôn là 580.040 người chiếm79,52%.
Dân số trong tuổi lao động tăng từ 388.172 người năm 2000 lên 461.140 người năm 2005, so với dân số trung bình tăng từ 56% lên 53,2%. Lao động trong các ngành kinh tế quốc dân tăng từ 335.290 người năm 2000 lên 407.910 người năm 2005, so với lao động trong độ tuổi tăng từ 86,4% lên 88,4% . Số lao động được giải quyết việc làm hàng năm từ 16000 - 17000 người. Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị giảm từ 5,7% năm 2000 xuống 4% năm 2005. Tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở nông thôn tăng từ 76% năm 2002 lên 80% năm 2005. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 15% năm 2000 lên 25% năm 2005.
3. Tình hình kinh tế - xã hội
Về tăng trưởng kinh tế: dự kiến năm 2005 tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 10,15%. Giá trị tăng thêm bình quân đầu người năm 2005 ước đạt 4,21 triệu đồng bằng 45% so với cả nước. Tuy nhiên, nền kinh tế của tỉnh còn một số hạn chế. Tốc độ tăng trưởng kinh tế còn chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của tình hình trong nước và khu vực, chưa phát huy hết được các tiềm năng của tỉnh.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế: nhìn chung cơ cấu kinh tế đã chuyển dịch theo hướng tích cực, đạt và vượt mục tiêu đề ra, nhưng sự phát triển của cơ cấu kinh tế cũng còn một số hạn chế. Sự chuyển dịch cơ cấu theo thành phần còn hạn chậm, do các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chưa phát huy hết tiềm năng, chưa mạnh dạn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, số lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ít, quy mô sản xuất còn nhỏ bé. sự chuyển dịch cơ cấu sản xuất trong từng ngành cũng còn chậm: Trong sản xuất công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp chế biến tăng chậm; trong sản xuất nông nghiệp, mặc dù tỉnh đã chú trọng phát triển chăn nuôi, nhưng tỷ trọng chăn nuôi tăng chậm, một phần do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm năm 2003, nhưng chủ yếu là chưa có sự đột phá trong phát triển chăn nuôi.
Kết quả thực hiện một số ngành lĩnh vực chủ yếu:
- Về sản xuất nông lâm nghiệp: trong 5 năm 2001 - 2005 ngành nông lâm nghiệp đạt tốc độ bình quân 5,51%. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đã thực hiện chuyển dịch cơ cấu sản xuất, cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng phát huy lợi thế của từng vùng, tập trung đầu tư thâm canh, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm. Đồng thời tỉnh đã có những chính sách hỗ trợ giống cây, con và vật tư nông nghiệp cho phát triển sản xuất nông lâm nghiệp.
- Về sản xuất công nghiệp: tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp 5 năm 2001 - 2005 tăng bình quân 12,55%. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2005 dự kiến đạt 1.100 tỷ đồng, bình quân 5 năm 2001 - 2005 tăng 14,8%.
- Thương mại, dịch vụ: họat động thương mại dịch vụ trên địa bàn đã có bước phát triển, góp phần đáng kể vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hoạt động lưu thông hàng hoá trên toàn địa bàn phát triển ổn định, thị trường khu vực nông thôn, vùng cao có dấu hiệu ngày càng phát triển hơn. Khu vực quốc doanh vẫn tiếp tục giữ vai trò chủ đạo trong lưu thông hàng hoá thiết yếu, mặt hàng chính sách xã hội, thực hiện tốt việc thu mua nông lâm sản cho nông dân, việc thực hiện văn minh thương mại đã được coi trọng. Khu vực ngoài quốc doanh đạt được tốc độ phát triển nhanh cả về quy mô, số lượng và cơ cấu ngành nghề. Tổng mức lưu chuyển hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng xã hội năm 2005 đạt 1.300 tỷ đồng, bình quân 5 năm tăng 16,25%.
Các lĩnh vực văn hoá xã hội:
- Giáo dục đào tạo: trong 5 năm 2001 - 2005, quy mô giáo dục đào tạo phát triển ở tất cả các ngành học, bậc học. Năm 2005 toàn tỉnh có 566 trường (159 trường mầm non, 383 trường phổ thông, 24 trường chuyên nghiệp). Về điều kiện đảm bảo phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo: dự kiến đến hết năm 2005 toàn tỉnh có tổng số 27 trường đạt chuẩn quốc gia, trong đó có 7 trường mầm non, 15 trường tiểu học, 3 trường THCS, 2 trường PTTH.
Về y tế, chăm sóc sức khoẻ nhân dân: năm 2005 tổng số cơ sở điều trị, điều dưỡng toàn tỉnh là 248, tổng số cán bộ là 2735 người trong đó có 452 bác sỹ, số xã có cán bộ y tế là bác sỹ là 90 xã. Công tác thường trực cấp cứu, khám chữa bệnh tại các bệnh viện, phòng khám đa khoa khu vực và các cơ sở y tế đã được chú trọng nhưng còn nhiều hạn chế do các trang thiết bị y tế hiện đại còn thiếu, trình độ của cán bộ y tế còn yếu, hệ thống cơ sở y tế cấp huyện xuống cấp nghiêm trọng…
II. Thực trạng bảo đảm vốn đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2001 - 2005.
Trong những năm qua cùng với sự chuyển đổi mạnh mẽ của đất nước theo nền kinh tế thị trường mở cửa ra bên ngoài, thu hút đầu tư từ bên ngoài nhằm phát huy nội lực trong nước, đưa đất nước đi lên. Yên Bái cũng đạt được nhiều thành tựu nhất định về kinh tế xã hội, nâng cao mức sống dân cư... Trong các thành tựu trên thì vấn đề đáng quan tâm hơn cả đó là tình hình đầu tư trên địa bàn tỉnh thơì kỳ 2001 - 2005.
Trong thời gian qua đầu tư của tỉnh đã có nhiều thay đổi tích cực trong quy mô vốn đầu tư cũng như kết quả và hiệu quả mà đầu tư đem lại. Nguồn vốn đầu tư chủ yếu là vốn cấp phát, để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xây dựng các công trình trọng điểm.... ổn định và nâng cao mức sống dân cư. Bên cạnh những thành tựu đó Yên Bái còn bộc lộ nhiều hạn chế trong lĩnh vực đầu tư như vốn đầu tư ngoài ngân sách quá nhỏ, đầu tư mất cân đối, quản lý và sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, vốn đầu tư còn chậm phát huy hiệu quả...
Để nhận xét xác thực hơn về đầu tư của tỉnh ta phải dựa trên đặc thù kinh tế xã hội của tỉnh, Yên Bái là một tỉnh nghèo, kinh tế còn mang nặng tính tự cấp tự túc và đây là đầu tư trên địa bàn tỉnh nên vốn đầu tư được xem xét dưới góc độ do sở kế hoạch và đầu tư của tỉnh quản lý. Cụ thể ho
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top