Jantis

New Member
Download Luận văn Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của Dầu Song nàng ( Dipterocarpus dyeri Pierre) thuộc họ Dầu ( Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát - Tỉnh Tây Ninh

Download miễn phí Luận văn Đánh giá khả năng nảy mầm và phát triển của Dầu Song nàng ( Dipterocarpus dyeri Pierre) thuộc họ Dầu ( Dipterocarpaceae Blume) trong vườn ươm tại Vườn quốc gia Lò Gò – Xa Mát - Tỉnh Tây Ninh





Ở các loài cây thuộc họ Sao Dầu những quả rụng đầu tiên là những quả hỏng, nếu để rụng hết cũng
không tốt, chỉ nên thu hái khi quả bắt đầu rụng nhiều. ( Seeber và Agpaoa, 1976). Cho nên trong khu vực cây DSN mẹ phân bố, tiến hành thu lượm hạt vào đầu tháng 3 đến giữa tháng 4, chọn những hạt giống tốt không bị sâu bệnh, hạt chín hai cánh lớn màu vàng cánh gián phát triển đồng đều, vỏ hạt có màu nâu. Hạt được làm sạch và cắt ngắn 2 cánh tránh ảnh hưởng đến phần rốn hạt; sau đó tiến hành phân loại theo khối lượng hạt như sau:
- A. Hạt nhỏ nặng 15 - 18 gram ( đường kính 1,5 - 3 cm).
- B. Hạt trung bình nặng 19 - 49 gram ( đường kính 3,1 - 4 cm).
- C. Hạt lớn nặng 50 - 70 gram ( đường kính 4,1 - 5 cm).



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình tái
sinh rừng là cơ sở khoa học cho các biện pháp xử lý lâm sinh để quá trình tái sinh rừng có hiệu quả.
4.5.1. Phát tán hạt giống và hình thành cây mầm
Hạt Dầu phát tán nhờ gió, hạt được phát tán xa hay gần tùy thuộc vào khối lượng quả. Sử dụng các
100 ô tiêu chuẩn ( 1m x 1m) để tính toán lượng hạt rụng và xác định chất lượng hạt là tốt hay xấu trong từng
ô của 5 cây mẹ, tính từ 4 hướng của mỗi cây. Hạt tốt là những quả chín có màu cánh dán, phôi mầm trong
hạt còn tươi; quả xấu là những hạt không đều đặn, hạt bị khô, không còn nguyên vẹn hay hạt rụng non. Hạt
của cây họ Dầu Dipterocarpaceae là những hạt ưa ẩm nên tỷ lệ nảy mầm giảm rất nhanh trong vòng 10 ngày
[24, tr. 23], hạt không có thời kỳ ngủ, hạt chín và nảy mầm gần như liên tục, vào đầu mùa mưa là thời điểm
thuận lợi cho hạt nảy mầm.
Bảng 4.2 Số lượng, chất lượng và hạt nảy mầm
TỔNG CỘNG
Hạt tốt Hạt xấu Hạt nảy mầm
Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ
2586 1757 67.94% 829 47.18% 1327 51.31%
Hình 4.4. Hạt của cây DSN Dipterocarpus dyeri Pierre
Hạt tốt (A); hạt xấu (B, C)
Nhìn chung, chất lượng hạt DSN tương đối tốt, hạt tốt chiếm tỉ lệ cao, hạt nảy mầm chiếm trên 50%. Các hạt
xấu do bị các nhân tố như sâu hại, động vật phá hại gây nên. Tỉ lệ hạt nảy mầm thấp hơn tỉ lệ hạt tốt là do
hạt ra được rễ mầm nhưng rễ mầm bị khô héo hay thối làm thân mầm không phát triển được, hay hạt rụng
xuống nhưng không rơi vào thời điểm mưa đầu mùa hay lượng mưa không đều làm hạt dễ bị khô và không
có khả năng nảy mầm.
4.5.2. Sinh trưởng của cây tái sinh
Sử dụng các 250 ô tiêu chuẩn 1m x 1m đo đếm cây TS, đo đếm các chỉ số về đường kính và chiều
cao từ đó mô tả bằng đồ thị sự phân bố số cá thể cây con theo đường kính và chiều cao; xác định các chỉ số
sinh trưởng đường kính và chiều cao qua các tuổi của cây con.
4.5.2.1. Sinh trưởng đường kính
Theo kết quả khảo sát thống kê được số cá thể phân bố theo đường kính như sau:
Bảng 4.3. Sinh trưởng đường kính của cây tái sinh qua các tuổi
Tuổi (năm) 1 2 3 4 5 6 7
D (cm)
0.37
±
0.16
0.70
±
0.17
1.02
±
0.19
1.33
±
0.18
1.75
±
0.33
2.03
±
0.11
2.19
±
0.10
Trung bình/năm
0.34 ± 0.18 (cm/năm)
A B C
025
50
75
100
125
150
0.1 0.42 0.74 1.06 1.38 1.69 2.01 2.33
D
N
Hình 4.5. Đồ thị phân bố cây theo cấp đường kính
0
20
40
60
80
100
120
140
0.1 0.4 0.7 1 1.3 1.6 1.9 2.2
D (cm)
N
1 tuổi
2 tuổi
3 tuổi
4 tuổi
5 tuổi
6 tuổi
7 tuổi
Hình 4.6. Đồ thị phân bố N - D qua các năm tuổi ở cây tái sinh
00.5
1
1.5
2
2.5
1 2 3 4 5 6 7
Tuổi (năm)
D (cm)
Qua các bảng thống kê 2, 3 ( phụ lục) và đồ thị 4.5, 4.6 và 4.7 có thể nhận thấy:
- Ở mức đường kính càng thấp thì số lượng cây càng cao, đường kính càng lớn thì số cây cũng giảm
dần. Điều đó cho thấy khả năng TS cây con mạnh ở những cây còn nhỏ nhưng khi cây càng lớn thì số lượng
cây con theo chiều hướng giảm dần.
- Cây TS càng nhiều tuổi thì đường kính càng tăng nhưng số lượng cây con lại giảm dần, từ đó cho thấy
khả năng tồn tại và phát triển của cây con càng lớn thì càng giảm.
- Đường kính tăng trưởng đều qua các tuổi từ 1 đến 5 tuổi tăng nhanh, từ 5 đến 7 tuổi có xu hướng tăng
hơi chậm lại so với các tuổi trước đó; lượng tăng trưởng đường kính bình quân/năm là 0,34cm/năm.
4.5.2.1. Sinh trưởng chiều cao
Thống kê cây TS theo các mức chiều cao khác nhau được số liệu sau:
Bảng 4.4. Chiều cao của cây tái sinh theo các độ tuổi
Tuổi 1 2 3 4 5 6 7
Htb (cm)
39.2
±
2.26
59.27
±
2.83
77.95
±
4.72
134.52
±
11.77
155.14
±
27.19
224.75
±
24.97
332.33
±
47.21
Trung bình/năm 34.92 ± 17.28 (cm/năm)
Hình 4.7. Đồ thị sinh trưởng đường kính của cây tái sinh theo tuổi
050
100
150
200
250
10 69 128 187 246 305 363 410
H (cm)
N
Hình 4.8. Đồ thị phân bố số lượng cây tái sinh theo chiều cao
Nlt = exp(1.64458 - 0.00672661*H)
0
50
100
150
200
250
10 - 37 38 - 66 67 - 99 100 - 410 H (cm)
N
Ntt
Nlt
Hình 4.9. Đồ thị phân bố cây TS theo chiều cao ở tần số lý thuyết và thực tế
0100
200
300
400
1 2 3 4 5 6 7
Tuổi (năm)
H (cm)
Hình 4.10. Đồ thị sinh trưởng chiều cao theo tuổi của cây tái sinh
Qua bảng 4 ( phụ lục) và phân tích SGWIN 3.0 (bảng 8 phụ lục); cùng 3 đồ thị 4.8, 4.9 và 4.10 phân bố cây
TS theo chiều cao và đồ thị sinh trưởng chiều cao theo tuổi của cây con DSN cho thấy:
- Số lượng cây TS có chiều cao dưới 100 cm chiếm hơn 2/3 các cây quan sát trong ô tiêu chuẩn, các
cây cao hơn 100 cm chiếm tỉ lệ rất thấp.
- Số lượng cây TS theo chiều cao ở tần số thực tế và lý thuyết có sự khác biệt nhau, số lượng cây có H
< 85cm ở tần số thực tế cao hơn nhiều so với lý thuyết nhưng sau đó thì ngược lại.
- Tăng trưởng chiều cao ở từ 5 - 7 tuổi nhanh nhất, ở giai đoạn từ 1 - 5 tuổi tăng trưởng chậm hơn;
lượng tăng trưởng chiều cao bình quân/năm là 34,92cm/năm.
Hình 4.11. Phẫu diện đồ quần hợp Dầu Song nàng trong VQG LGXM (10mx30m)
Đối tượng: những cây có D1,3 ≥ 10 cm
Tỷ lệ đo vẽ: 1/300 ( 1cm trong giấy ứng với 3m thực địa)
D: Dầu Song nàng Dipterocarps dyeri C: Cò ke Grewia tomentosa
V: Vải rừng Nephelium lappaceum S: Sảng Sterculia populifolia
K: Kơ nia Irvingia malayana
4.5.2.2. Chất lượng cây tái sinh
Việc đánh giá chất lượng cây TS có ý nghĩa thực tiễn trong việc phát triển rừng, là một trong những
chỉ tiêu để chọn lựa các giải pháp kỹ thuật và đánh giá các đặc điểm của rừng và đánh giá các nhân tố ảnh
hưởng đến sự sinh trưởng của cây TS.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
Tốt Trung bình Xấu
Chất lượng
Hình 4.12. Biểu đồ chất lượng cây tái sinh DSN
Kết quả ở bảng 5 ( phụ lục) và biểu đồ 4.12 cho thấy tỷ lệ cây TS có chất lượng tốt chiếm tỉ lệ thấp
16,3%; trong khi cây có chất lượng trung bình và xấu chiếm đến 83,7%. Các cây có chất lượng xấu có tán lá
phát triển không đồng đều do sâu bệnh và thiếu ánh sáng, cây thiếu chất dinh dưỡng thân cây còi cọc.
4.5.3. Một số nhân tố ảnh hưởng đến cây tái sinh
Ngoài sự ảnh hưởng của các yếu tố môi trường thì số lượng, chất lượng và sự phân bố cây mẹ cùng với độ
tàn che tán rừng, tầng cây bụi cũng tác động đến khả năng tái sinh của cây con DSN.
4.5.3.1. Ảnh hưởng của độ tàn che tán rừng
Độ tàn che tán rừng là tỷ lệ phần che chiếu tán cây rừng so với diện tích mặt đất rừng; đây là chỉ tiêu
chỉ sự phân phối ánh sáng của tán rừng đối với tầng lớp cây dưới tán nhất là cây TS. Điều tra ở 250 ô tiêu
chuẩn về sự phân bố cây TS ở mỗi cấp ĐTC và ảnh hưởng của ĐTC đến chiều cao của cây con DSN được
kết quả sau:
025
50
75
100
125
150
0.3-0.4 0.5-0.6 0.6-0.7 0.7-0.8 >0.8
Độ tàn che
N
Hình 4.13. Biểu đồ số lượng cây tái sinh theo độ tàn che
Bảng 4.5. Số lượng cây tái sinh ở các mức chiều cao theo ĐTC
H (cm)
Độ tàn che
0.3-0.4 0.5-0.6 0.6-0.7 0.7-0.8 >0.8
≤20 2 3 6 5 7
21-50 35 43 58 62 75
51-100 25 33 38 42 49
101-200 9 5 5 3 1
>200 6 3 2 2 1
Tổng cộng 77 87 109 114 133
020
40
60
80
100N
0.3-0.4 0.5-0.6 0.6-0.7 0.7-0.8 >0.8
Độ tàn c...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng nhận biết thương hiệu của khách hàng đối với Công ty TNHH On Home Asia Luận văn Kinh tế 0
D Đánh Giá Khả Năng Xử Lý Nước Thải Sinh Hoạt Bằng Công Nghệ Aao Trong Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Nhà Máy Khoa học kỹ thuật 0
D Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất của một số giống đậu tương tại trại thực nghiệm nông nghiệp khoa nông lâm ngư đại học vinh Nông Lâm Thủy sản 0
D ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG TẠO ĐỘNG LỰC LAO ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH ĐÃI NGỘ CỦA CÔNG TY SÁCH ALPHA Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá khả năng tạo động lực lao động của chính sách đãi ngộ nhân sự tại công ty Cổ phần Bưu chính Luận văn Kinh tế 0
D đánh giá khả năng định tính nhóm beta agonist trong thịt bằng kit betaagonist elisa của hãng randox Nông Lâm Thủy sản 0
D đánh giá khả năng phát hiện βagonists trong thịt lợn bằng kit elisa Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá tác dụng bảo vệ tế bào thần kinh và cải thiện khả năng học tập nhận thức của phân đoạn N-bu Y dược 0
F Đánh giá chung về thực trạng khả năng cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D đánh giá sinh trưởng, phát triển, khả năng chống chịu của một số giống cà chua và cây ghép của chúng Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top