mr_chen

New Member
Download Luận án Phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam

Download miễn phí Luận án Phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam





MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan 2
Danh mục các từ viết tắt 4
Danh mục bảng biểu 7
Danh mục hình vẽ 8
LỜI MỞ ĐẦU 10
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 15
1.1. Các cách cung cấp dịch vụ 15
1.2. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân 16
1.3. phát triển kinh doanh và những chỉ tiêu đánh giá phát triển kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động 37
1.4. Cơ sở để phát triển kinh doanh và những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động 48
1.5. Kinh nghiệm phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên thế giới 59
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG VIỆT NAM 69
2.1. Khái quát quá trình phát triển và đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam 69
2.2. Thực trạng phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trên thị trường Việt Nam trong thời gian vừa qua 85
2.3. Những kết luận rút ra qua nghiên cứu tình hình phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động trong thời gian vừa qua 133
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH DỊCH VỤ THÔNG TIN DI ĐỘNG TẠI VIỆT NAM 143
3.1. Cơ hội và thách thức đối với sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ TTDĐ tại Việt Nam 143
3.2. Mục tiêu và phương hướng phát triển ngành thông tin di động Việt Nam trong giai đoạn tới 148
3.3. Giải pháp thúc đẩy kinh doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động 159
3.4. Giải pháp tạo môi trường kinh doanh bình đẳng và thuận lợi cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động 192
KẾT LUẬN 197
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ 199
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 200
TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH 205
PHỤ LỤC 206
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

cáo tổng kết các năm 2002-2006 của Bộ Bưu chính Viễn thông Việt nam
Năm 2004 là năm có tốc độ phát triển mạng lưới và mở rộng vùng phủ sóng chậm nhất của MobiFone và Vinaphone với tốc độ đạt 105% so với năm trước. Trong đó, Viettel đã bứt phá với tốc độ tăng trưởng vùng phủ sóng đạt 229% năm 2005 đã khiến cho MobiFone và Vinaphone tập trung đẩy mạnh đầu tư cho phát triển mạng lưới và mở rộng vùng phủ sóng vào năm 2006, cao nhất là tốc độ phát triển mạng lưới của Vinaphone với gần 198%. Tuy nhiên, doanh nghiệp có đầu tư tích cực và chiến lược mở rộng vùng phủ sóng phát triển nhất lại là Viettel, chỉ trong vòng 2 năm, tổng số trạm phát sóng trên toàn quốc của Viettel đã vượt MobiFone và Vinaphone. Trong năm 2007 Viettel còn dự kiến sẽ lắp đặt mới thêm 3000 trạm BTS để nâng tổng số trạm lên gấp đôi quy mô hiện tại. MobiFone cũng đã nhìn nhận được tầm quan trọng của việc mở rộng nhanh chóng vùng phủ sóng ra các địa bàn thị trường trọng điểm và thị trường mới lên nên có kế hoạch lắp đặt mới thêm 3000 trạm BTS . Vinaphone dè dặt hơn hai doanh nghiệp còn lại với dự kiến sẽ lắp đặt thêm 2500 trạm BTS trên toàn quốc. Như vậy, trong năm 2007, dự kiến tổng số trạm và dung lượng của thị trường dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam sẽ tăng lên hơn gấp 2 lần quy mô hiện tại.
2.2.2. Về phát triển thuê bao và mở rộng thị phần
Một trong những chỉ tiêu định lượng rất quan trọng để đánh giá sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động là số thuê bao, thị phần và tốc độ tăng trưởng thuê bao, thị phần của doanh nghiệp đó. Thị trường dịch vụ thông tin di động tại Việt Nam đã có bước phát triển đột phá nhất về thuê bao vào năm 2004 khi có sự tham gia chính thức của Viettel. Viettel bằng các chính sách giảm giá rất táo bạo và mạnh mẽ đã khiến cho khách hàng có một cách nhìn mới về dịch vụ và tiếp cận dịch vụ dễ hơn. Chương trình khuyến mại nổi tiếng nhất có thể kể đến là chương trình cuộc gọi đầu ngày miễn phí đã có thời điểm gây ra rất nhiều khiếu nại do năng lực phục vụ của mạng lưới không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Biểu đồ dưới đây sẽ cho thấy sự phát triển nhanh chóng của thị trường thông tin di động Việt Nam từ năm 2001 đến nay.
Hình 2.5: Biểu đồ phát triển thuê bao của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động (2001-2006)
Chỉ trong vòng 5 năm, tổng số thuê bao của các doanh nghiệp đã tăng lên hơn gấp 10 lần và vượt xa thuê bao điện thoại cố định. Tính đến năm 2006, tổng số thuê bao điện thoại di động chiếm gần 68% thuê bao điện thoại cả nước. Tốc độ phát triển thuê bao hàng năm của cả thị trường trung bình đạt mức 168%/năm, trong đó hai thời điểm có tốc độ phát triển thuê bao vượt trội là năm 2004 với tốc độ 180% và năm 2006 với tốc độ 190%, tức là phát triển gần gấp đôi so với năm trước. Sở dĩ có hai sự bứt phá này là do thị trường thông tin di động có sự tham gia của doanh nghiệp mới. Năm 2004 Viettel chính thức tham gia cung cấp dịch vụ vào tháng 10, năm 2006 EVN và HT Mobile chính thức tham gia cung cấp dịch vụ vào những tháng cuối năm. Tuy nhiên, sự xuất hiện thêm đối thủ mới trên thị trường non trẻ và tiềm năng luôn tạo ra những cú huých đột phá cho các doanh nghiệp còn lại trong việc thiết kế các chương trình khuyến mãi, các gói cước mới, chính sách cước mới để khuyến khích phát triển thuê bao mới cho các doanh nghiệp. Chỉ riêng MobiFone trong vòng hai năm từ năm 2005 -2006 đã có đến hơn 15 chương trình khuyến mãi trên toàn quốc Theo Phòng KH-BH&M Công ty Thông tin di động
để thúc đẩy phát triển thuê bao. Theo tính toán và phân tích của các kết quả kinh doanh từ trước đến nay, cứ mỗi 3-4 thuê bao mới bán ra thì doanh nghiệp sẽ giữ được 1 thuê bao ở lại. Đó được gọi là thuê bao thực của doanh nghiệp, các thuê bao có khả năng sử dụng dịch vụ và đóng góp doanh thu cho doanh nghiệp đó. Vinaphone cũng tương tự như MobiFone, liên tục đưa ra các chương trình khyến mãi để chống đỡ với thị trường. Năm 2006, sau hàng loạt chương trình khuyến mại mới, Vinaphone đã thay đổi hệ thống nhận diên thương hiệu để trở thành tâm điểm của thị trường.
Trong quá trình kinh doanh dịch vụ từ năm 2002 -2006, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động đã ghi lại một dấu ấn rất quan trọng là phát triển thuê bao vượt qua thuê bao điện thoại di động cố định- một loại hình dịch vụ điện thoại truyền thống tại thị trường Việt Nam đã có vai trò thống trị trong nhiều năm trước. Thời điểm đáng nhớ là năm 2005, khi tổng số thuê bao điện thoại di động được báo cáo thống kê gần 9.4 triệu thuê bao thực so với hơn 6 triệu thuê bao thực của điện thoại di động cố định. Điện thoại di động chiếm hơn 61% tổng số thuê bao điện thoại cả nước và bắt đầu hình thành một xu hướng phát triển lấn án điện thoại cố định. Theo dự báo của HotTelecom, tới năm 2010, tổng số thuê bao thực của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động sẽ phát triển lên tới gần 75 triệu thuê bao, so với con số 10.7 triệu thuê bao điện thoại cố định.
2.2.3. Về phát triển quy mô dịch vụ
Nếu thị trường thông tin di động mới bắt đầu xuất hiện từ năm 1993 với MobiFone và dịch vụ thuê bao trả sau thì tính đến năm 2006, cả 6 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động đã phát triển rất nhiều dịch vụ, sản phẩm để cung cấp cho khách hàng. Dịch vụ cơ bản không dừng lại duy nhất với thuê bao trả sau mà còn có thuê bao trả trước, thuê bao ngày cùng các gói cước đa dạng dành cho đồng nghiệp, cho bạn bè, cho người thân. Viettel là một trong những đơn vị có nhiều gói cước đa dạng nhất với 3 sản phẩm thuê bao trả sau và 6 sản phẩm thuê bao trả trước. MobiFone với chính sách phát triển bền vững ít đột phá với sản phẩm thuê bao trả sau MobiGold và 3 sản phẩm thuê bao trả trước. Vinaphone thì linh động hơn với 4 sản phẩm thuê bao trả trước cùng nhiều gói cước khác phù hợp theo nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Tuy nhiên, nhìn từ khía cạnh tổng quát thì các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động Việt Nam rất năng động và tích cực trong việc thiết kế và cung cấp các sản phẩm mới cho khách hàng. Đối với dịch vụ giá trị gia tăng, đặc biệt là các dịch vụ tiện ích qua SMS và GPRS, hầu hết các doanh nghiệp đều tập trung khai thác và cung cấp lên đến trung bình 15 dịch vụ/doanh nghiệp (tính đến năm 2006).
Hình 2.6: Biểu đồ so sánh quy mô dịch vụ của 3 doanh nghiệp MobiFone, Vinaphone và Viettel (2006) Theo số liệu từ website của các doanh nghiệp
Như vậy, quy mô dịch vụ của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thông tin di động liên tục được mở rộng từ 1 dịch vụ cơ bản đến 10 dịch vụ cơ bản/doanh nghiệp cùng rất nhiều dịch vụ tiện ích khác giúp doanh nghiệp chuyển gánh nặng tăng doanh thu từ dịch vụ cơ bản sang dần các dịch vụ giá trị gia tăng. Và cũng theo xu hướng chung trên thế giới, khi ARPU của các doanh nghiệp giảm dần, các dịch vụ phụ sẽ phát triển ở quy mô rất lớn và đa dạng để tăng doanh thu bù đắp cho doanh thu giảm từ dịch vụ cơ bản.
...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
S Luận án Quá trình phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh giai đoạn từ 1 Luận văn Kinh tế 0
B Luận án Nâng cao hiệu quả sử dụng máy điện dị bộ nguồn kép cho hệ thống phát điện đồng trục trên tầu Công nghệ thông tin 0
S Thu hút FDI cho phát triển công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam. Luận án TS. Kinh tế đối ngoại Luận văn Kinh tế 0
A Quản lý nhân lực tại Ban quản lý các dự án nông nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn :Luận Luận văn Kinh tế 0
N [Free] Đề án Lí luận về lạm phát tiền tệ. Thực trạng và sự vận dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
S Đề án Một số luận cứ khoa học cho việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp Môn đại cương 0
S Đề án Lý luận về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tài liệu chưa phân loại 0
L Luận án Phát triển nông nghiệp hàng hóa ở đồng bằng sông Cửu Long - Thực trạng và giải pháp Tài liệu chưa phân loại 0
B Đề án: Lý luận chung về huy động vốn cho sự phát triển kinh tế ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
2 Đề án: Lý luận về lạm phát tiền tệ thực trạng và vận dụng ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top