cocomc09

New Member
Download Luận văn Tăng trưởng GDP và vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống ở Việt Nam

Download miễn phí Luận văn Tăng trưởng GDP và vấn đề nâng cao chất lượng cuộc sống ở Việt Nam





MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU . 01
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠBẢN VỀTĂNG TRƯỞNG GDP, CHẤT LƯỢNG
CUỘC SỐNG VÀ MỐI QUAN HỆCỦA NÓ. 07
1.1 Những khái niệm cơbản . 07
1.1.1 Tăng trưởng GDP. 07
1.1.2 Nâng cao chất lượng cuộc sống . 11
1.2 Mối quan hệgiữa tăng trưởng GDP và vấn đềnâng cao chất lượng cuộc sống . 15
1.2.1 Mối quan hệgiữa tăng trưởng GDP và phát triển con người. 17
1.2.2 Mối quan hệgiữa tăng trưởng GDP và phát triển văn hóa . 26
1.2.3 Mối quan hệgiữa tăng trưởng GDP và công bằng xã hội . 28
1.2.4 Mối quan hệgiữa tăng trưởng GDP và xóa đói giảm nghèo . 29
1.3 Những kinh nghiệm cho Việt Nam. 30
1.3.1 Tăng trưởng GDP với phát triển con người . 30
1.3.2 Tăng trưởng GDP với phát triển văn hóa . 31
1.3.3 Tăng trưởng GDP với công bằng xã hội . 31
1.3.4 Tăng trưởng GDP với xóa đói giảm nghèo. 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỐI QUAN HỆGIỮA TĂNG TRƯỞNG GDP VÀ VẤN ĐỀNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG ỞVIỆT NAM GIAI ĐOẠN 1986-2010 . 34
2.1 Khái lược về đặc điểm kinh tế-xã hội Việt Nam . 34
2.1.1 Vềkinh tế . 34
2.1.2 Vềxã hội . 35
2.2 Thực trạng tăng trưởng GDP . 39
2.2.1 Mô hình tăng trưởng đổi mới chậm .39
2.2.2 Cấu trúc nền kinh tếchưa phù hợp . 43
2.2.3 Chiến lược tăng trưởng nhiều bất cập . 45
2.3 Thực trạng tác động từtăng trưởng GDP đến vấn đềnâng cao chất lượng cuộc sống . 47
2.3.1 Vềphát triển con người . 47
2.3.2 Vềphát triển văn hóa . 56
2.3.3 Vềcông bằng xã hội . 58
2.3.4 Vềxóa đói giảm nghèo. 62
2.4 Nguyên nhân . 64
CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM CƠBẢN, GIẢI PHÁP CHỦYẾU XỬLÝ TỐT MỐI QUAN HỆGIỮA TĂNG TRƯỞNG GDP VÀ VẤN ĐỀNÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG . 66
3.1 Những quan điểm cơbản . 66
3.1.1 Quan điểm toàn diện . 66
3.1.2 Quan điểm lịch sửcụthể . 67
3.1.3 Quan điểm phát triển . 68
3.1.4 Quan điểm và định hướng của Đảng Cộng Sản Việt Nam. 68
3.2 Những giải pháp chủyếu . 69
3.2.1 Nhóm giải pháp vềtăng trưởng GDP . 70
3.2.2 Nhóm giải pháp vềphát triển con người và phát triển văn hóa .73
3.2.3 Nhóm giải pháp vềcông bằng xã hội và xóa đói giảm nghèo . 83
KẾT LUẬN . 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 91
PHỤLỤC .



Để tải bản DOC Đầy Đủ xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung:

đạt 0,572 vào năm 2010 xếp thứ 113/169.
Mặc dù thu nhập của người dân đã tăng nhanh nhưng HDI của Việt Nam vẫn ở mức
thấp hơn trung bình của thế giới và trong khu vực, đặc biệt là chưa có sự cải thiện rõ rệt
về thứ bậc trong các quốc gia được xếp hạng.
Bảng 2.2: Chỉ số HDI và các thành phần của một số nước năm 2010
Quốc gia,
lãnh thổ HDI
Xếp
hạng
HDI
thế
giới
Tuổi
thọ
bình
quân
(năm)
Số năm
đi học
bình
quân
(năm)
GNI
đầu
người
(USD -
PPP)
HDI
phi thu
nhập
Điều
chỉnh
HDI
phi thu
nhập
Norway 0.938 1 81.0 12.6 58,810 0.954 2
Australia 0.937 2 81.9 12.0 38,692 0.989 11
United States 0.902 4 79.6 12.4 47,094 0.917 5
Singapore 0.846 27 80.7 8.8 48,893 0.831 -19
Brunei
Darussalam 0.805 37 77.4 7.5 49,915 0.769 -30
Malaysia 0.744 57 74.7 9.5 13,927 0.775 -3
China 0.663 89 73.5 7.5 7,258 0.707 -4
Thailand 0.654 92 69.3 6.6 8,001 0.683 -11
Philippines 0.638 97 72.3 8.7 4,002 0.726 12
Indonesia 0.600 108 71.5 5.7 3,957 0.663 2
Viet Nam 0.572 113 74.9 5.5 2,995 0.646 7
Lao People's
Republic 0.497 122 65.9 4.6 2,321 0.548 3
Cambodia 0.494 124 62.2 5.8 1,868 0.566 12
Myanmar 0.451 132 62.7 4.0 1,596 0.511 8
(Nguồn:
Qua bảng trên cho thấy thực tế chỉ số HDI của Việt Nam chưa đạt được như kỳ
vọng và phù hợp với tiềm năng của nền kinh tế, các chỉ số thành phần phát triển không
đều. So với các nước trên thế giới, mặc dù Việt Nam có chỉ số HDI phi thu nhập chênh
lệch (+7) bậc nhưng điều đó vẫn là chưa đủ, chưa tương xứng với một nền kinh tế có
tốc độ tăng trưởng GDP cao.
49
Phát triển con người là một quá trình với sự tác động của nhiều yếu tố. Sự phát
triển con người chỉ có thể mang tính bền vững và đạt được chất lượng cuộc sống cao
khi quá trình này được đảm bảo bởi không những sự phát triển của các thành tố: mức
sống (thu nhập); giáo dục và đào tạo; y tế và chăm sóc sức khỏe mà còn là sự phân
phối công bằng những yếu tố này cho mỗi người dân.
2.3.1.1 Chính sách y tế và chăm sóc sức khỏe chưa thực sự vì người cùng kiệt
Ở Việt Nam, nhờ những thành tựu về tăng trưởng kinh tế, nên các chương trình
quốc gia về xã hội đã được triển khai rộng rãi và có tác động sâu sắc tới cả nông thôn
và thành thị. Hầu hết các chỉ số về sức khỏe của nhân dân đã được cải thiện. Chính
phủ đã có chủ trương cơ bản và lâu dài là phát triển các dịch vụ y tế, đặc biệt là các
dịch vụ khám và chăm sóc sức khỏe ban đầu. Tuổi thọ trung bình của cả nước đạt mức
cao đáng kể so với điều kiện kinh tế và mức sống hiện tại và tăng lên khá nhanh trong
thời gian gần đây: từ 65,3 tuổi (năm 1989) lên 68,6 tuổi (năm 1999), 69 tuổi (2004) và
74.9 tuổi vào năm 2010 [15].
Theo kết quả điều tra khảo sát mức sống người dân năm 2010 (KSMS 2010), Tỷ lệ
người có khám chữa bệnh trong 12 tháng trước thời điểm phỏng vấn là 40,9%, trong đó
37,1% có khám/chữa bệnh ngoại trú và 8,1% có khám chữa bệnh nội trú. Tỷ lệ này ở
thành thị cao hơn so với nông thôn; nhóm hộ giàu nhất cao hơn nhóm hộ cùng kiệt nhất.
Khi phải nhập viện, người dân chủ yếu đã đến các bệnh viện nhà nước. Tỷ lệ lượt người
khám chữa bệnh nội trú tại các bệnh viện nhà nước năm 2010 là 83,2%.
Tuy nhiên, người dân nông thôn có ít hơn cơ hội được khám chữa bệnh tại các
bệnh viện nhà nước. Năm 2010 có 81% lượt người ở khu vực nông thôn khám, chữa
bệnh nội trú tại các bệnh viện nhà nước, trong khi tỷ lệ này ở khu vực thành thị là 90%.
Có 66,7% số người khám chữa bệnh nội, ngoại trú có thẻ bảo hiểm y tế hay sổ/thẻ
khám chữa bệnh miễn phí, trong đó thành thị là 72,6%, nông thôn là 64,1%. Đặc biệt có
74,4% số người thuộc nhóm hộ cùng kiệt nhất có thẻ bảo hiểm y tế hay sổ/thẻ khám chữa
bệnh miễn phí, trong khi nhóm hộ giàu nhất chỉ có 71%. Những vùng cùng kiệt nhất như ở
khu vực trung du - miền núi phía Bắc và Tây Nguyên, những nhóm dân tộc thiểu số có
tỷ lệ này cao hơn mức trung bình của cả nước.
Chi tiêu cho y tế, chăm sóc sức khoẻ bình quân 1 người 1 tháng đạt khoảng 62
50
ngàn đồng, chiếm tỷ trọng 5,4% trong chi tiêu cho đời sống. Chi tiêu cho y tế, chăm sóc
sức khoẻ bình quân 1 người 1 tháng của nhóm hộ giàu nhất cao hơn gấp 3,8 lần so với
nhóm hộ cùng kiệt nhất, của hộ thành thị cao hơn 1,43 lần so với hộ nông thôn.
Từ thực trạng trên, có thể nói, sự phân phối lại thành quả của tăng trưởng kinh tế
dành cho việc chăm sóc sức khỏe chưa tương xứng: chi đầu tư phát triển nhằm tạo cơ
hội cho nhân dân tiếp cận và sử dụng các dịch vụ y tế thì ngày càng mở rộng nhưng
chi cho hoạt động sự nghiệp y tế thì ngày càng giảm, nghĩa là chất lượng chăm sóc sức
khỏe ngày càng tăng và đa dạng của nhân dân chưa được đáp ứng kịp theo nhu cầu.
Y tế và chăm sóc sức khỏe vừa là nhân tố cấu thành nên chất lượng cuộc sống,
đồng thời có ảnh hưởng quan trọng đối với năng suất lao động của người dân. Nếu
không may bị bệnh tật, ốm đau thì cả nhà sẽ bị ảnh hưởng không chỉ vì bị mất một
nguồn thu nhập mà còn phải trả viện phí, nhiều khi rất cao so với thu nhập bình
thường. Một hệ thống y tế quá đắt hay có chất lượng dịch vụ kém đẩy những người
cùng kiệt vào hoàn cảnh túng quẫn và càng lấy đi những cơ hội cho chính họ và con em
họ được tiếp tục đến trường.
Hệ thống y tế chậm đổi mới, chất lượng dịch vụ y tế chưa đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng của nhân dân; điều kiện chăm sóc y tế cho người nghèo, vùng sâu, vùng
xa, vùng dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế. Số bệnh nguy hiểm xuyên quốc gia xuất
hiện ngày càng nhiều và phức tạp như dịch mất khả năng miễn dịch HIV/AIDS, viêm
đường hô hấp cấp SARS, cúm gia cầm H5N1. Quản lý hoạt động khám, chữa bệnh và
hành nghề y, dược tư nhân và đầu tư nước ngoài kém hiệu quả.
Việt Nam có tỉ lệ xấp xỉ 30% dân cư cùng kiệt nhất nước và được chia sẻ rất ít từ
thành quả của sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là trong ba lĩnh vực trọng yếu là: giáo
dục, y tế, và lưới an sinh xã hội. Trong mấy năm gần đây, người dân ngày càng phải
gánh chịu một tỷ lệ chi phí y tế cao hơn. Hệ thống y tế ở tuyến xã và huyện nhìn chung
rất kém khiến nhiều người không được tiếp cận ngay cả với những chăm sóc y tế sơ
đẳng. Rất nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng nhiều gia đình ở nông thôn đã phải bán đến
mảnh ruộng cuối cùng để trang trải chi phí y tế cao ngất so với khả năng chi trả của họ,
với hy vọng cứu được người thân của mình và do vậy trở nên trắng tay. So với tất cả
các nước trong khu vực, các hộ gia đình ở Việt Nam phụ thuộc nhiều hơn vào ngân
sách gia đình để trang trải chi phí y tế. Trong khi đó, hệ thống bảo hiểm xã hội công
51
cộng ở Việt Nam lại ưu ái người giàu hơn người nghèo.
Ô nhiễm môi trường ngày càng nghiêm trọng, rừng tiếp tục bị tàn phá do hoạt
động khai thác gỗ trái phép diễn ra nghiêm trọng. Lối sống du canh du cư dẫn đến khai
thác đất rừng bừa bãi, vi phạm quy hoạch lấy đất rừng trái phép làm đất canh tác nông
nghiệp. Quy hoạch và kế hoạch chưa chặt chẽ dẫn đến tình trạng sử dụng đất nông
...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top