rainie_leeyoung

New Member

Download Báo cáo Thực tập tổng hợp tại công ty Tu tạo và Phát triển nhà miễn phí





Công ty áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau:
* Thanh toán bằng tiền mặt: chủ yếu Công ty dùng để thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên, mua sắm công cụ hành chính, tạm ứng và các chi phí khácung cấp. Dựa trên các chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán viết phiếu chi thanh toán.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: uỷ nhiệm chi là 1 tờ lệch chi tiền của chủ tài khoản đơn vị trả tiền yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi hay tiền vay của ngân hàng để thanh toán trả cho khách hàng.
* Thanh toán bằng séc: séc là một tờ mệnh giá trả tiền vô điều kiện của người chủ tài khoản tiền gửim ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình, để trả cho người có tên trên séc hay trả theo lệnh của người ấy, hay trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt, hay chuyển khoản .
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

n lý:
-Quản lý về lao động: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, năng lực có nghiệp vụ am hiểu về lĩnh vực kinh doanh và quản lý có tinh thần trách nhiểmtong công việc.
Quản lý tài sản: Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về việc quản lý sử dụng và bảo toàn vốn, hàng hoá, đề ra các quy định về bảo vệ tài sản đối với công ty và các xí nghiệp.
- Quản lý tài chính kế toán: Công ty hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ, tuân thủ đúng các quy định hiện hành của nhà nước về chế độ kế toán, kiểm toán, báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số liệu, tài liệu. Công ty xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm trình Tổng giám đốc của Tổng công ty phê duyệt. Hàng quý và cuối năm báo cáo Tông công ty và Chi cục Tài chính Doang nghiệp- Sở Tài chính Hà Nội tình hình thưch hiện kế hoạch tài chính.
Đặc điểm tình hình kinh doanh:
Đặc điểm kinh doanh
-Loại hình kinh doanh: Công ty chủ yếu kinh doanh trong các lĩnh vực: xây dựng và kinh doanh nhà ở, xây dựng các công trình công cộng, thiết kế lắp đặt điện nước, trang trí trang thiết bị nội thất, kinh doanh vật tư, sản xuất kinh doanh các vật liệu xây dựng, tư vấn về đầu tư xây dựng... thông qua các hợp đồng kinh tế do công ty trực tiếp tham gia ký kết hay do tổng công ty giao nhiệm vụ.
- Mặt hàng kinh doanh: Đó chính là các công trình công ty đã xây dựng được bao gồm các khu chung cư, vâưn phòng làm việc của các cơ quan, khách sạn, trường học, nhà ở gia đình, các công trình công cộng khác như nhà ở gia đình A3 Giảng Võ, Văn phong làm việc Việt Nam thông tấn xã, dịch vụ tư vấn về đaauf tư xây dựng
b - Tình hình kinh doanh năm 1999-2000:
Trong hai năm gần đây, Công ty gặp nhiều khó khăn do biến động về giá cả trên thị trường, do tình hình ngân sách cắt giảm trong đầu tư xây dựng cơ bản, tình hình cạnh tranh trên thị trường ngày càng phức tạp nhưng Công ty vẫn đạt doanh thu cao đảm bảo bù đắp chi phí và nộp ngân sách nhà nước với chỉ tiêu số liệu sau:
STT
Chỉ tiêu
Số tiền 1999
Số tiền 2000
Chênh lệch
Số tiền
%
1
DTT
10.975.030
19.857.529
8.882.499
80,9
2
Giá vốn
7.978.121
16.452.370
8.474.249
106,2
3
Lợi tức gộp
2.996.908
3.405.159
408.251
13,6
4
Chi phí bán hàng
173.398
80.524
-92874
-53,5
5
Chi phí QLDN
1.995.189
2.430.047
434858
21,8
6
Lợi nhuận từ HĐSXKD
868.320
894.570
26250
3,0
7
Lợi nhuận từ HĐTC
203.725
154.905
-48820
-23,9
8
Lợi nhuận từ HĐBT
775.094
674.462
-100632
-12,9
9
Tổng lợi nhuận
1.847.141
1.723.937
-123204
10
Thuế TN
537.832
513.735
-24079
-0,04
11
Lợi nhuận sau thuế
1.309.309
1.210.202
-99107
-7,5
12
Vốn
20.533.000
20.672.000
139.00
0,6
13
TN bình quân
600
650
50
8,3
14
Tỷ suất LN/vốn
6,37
5,8
-0,57
8,9
6- Ưu nhược điểm:
a-Ưu điểm:
Qua bảng xác định kết quả kinh doanh của Công ty Tu tạo và phát triển nhà trong hai năm gần đây ta thấy doanh thu của công ty tăng lên 80,9%, lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh tăng. Qua đó ta thấy được khả năng phát triển của công ty, trong năm 2000 tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Kết quả này chính là do công ty đã cố gắng đầu tư cho phát triển sản xuất và quản lý, bên cạnh việc đầu tư cho máy móc thiết bị thông dụng trong xây dựng như máy trộn bê tông, đầm dùi, đầm bàn... công ty còn đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện đại..., công ty luôn cố gắng duy trì chất lượng cao trong sản xuất kinh doanh và kinh doanh phát triển nhà nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tâừng của thành phố. Bên cạnh đó công ty còn mở rộng loại hình kinh doanh như Câu lạc bộ thể dục thể thao, dịch vụ giải trí...
Nhược điểm:
Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000 vẫn có lợi nhuận nhưng so với năm 1999 thì giảm sút do lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh tăng ít, do chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, những hoạt động từ các hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường giảm làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của toàn công ty. Do vậy công ty cần tìm cách hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp, có kế hoạch sản xuất kinh doanh tối ưu để tâưng lợi nhuận của công ty.
Chương III
Tình hình tài chính của Công ty Tu tạo và phát triển nhà
Tài chính của công ty có hai chức năng cơ bản nhất: Chức năng phân phối và chức năng giám đốc.
-Chức năng phân phối: Là chức năng tất yếu của tài chính doanh nghiệp, là sự phân chia các loại hình kinh doanh, xác định các quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận khác nhau của nền kinh tế, phân phối xác định tỷ lệ doanh thu từ các hoạt động kinh doanh từ phát triển nhà. Nhờ có chức năng này mà công ty có thể khai thác, thu hút nguồn vốn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của công ty, đồng thời các nguồn vốn này được sử dụng vào các mục tiêu kinh doanh tạo ra thu nhập cho công ty.
Chức năng giám đốc: Là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài chính của công ty, quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty đúng mục đích đã định, từ đó năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty:
Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán.
STT
Khoản mục
Số đầu năm
Số cuối năm
Tài sản
A
Tài sản lưu động &ĐTNH
27.203.046.702
26.756.108.057
I
Vốn bằng tiền
4.608.695.948
8.422.426.237
1. Tiền mặt
244.697.192
461.325.728
2. Tiền gửi ngân hàng
4.363.998.756
7.961.100.509
II
Đầu tư ngắn hạn
III
Các khoản phải thu
14.289.306.496
2.685.323.741
1. Phải thu KH
12.769.858.783
1.549.294.778
2. Trả trước cho người bán
709.521
3. Thúê GTGT được khấu trừ
427.732.243
4. Phải thu nội bộ
(276.880.761)
(1.866.974.779)
5. Phải thu khác
2.018.749.483
2.797.012.987
6. Dự phòng phải thu khó đòi
(222.451.009)
(222.451.009)
IV
Hàng tồn kho
5.816.713.440
12.019.821.636
V
Tài sản lưu động khác
2.460.030.010
3.617.751.274
VI
Chi sự nghiệp
28.303.808
10.785.169
B
TSCĐ và Đầu tư DH
18.643.168.829
19.940.378.647
I
TSCĐ
6.948.788.954
9.066.063.030
II
Đầu tư TCDH
11.694.379.875
10.874.315.617
Tổng tài sản
45.846.215.531
46.696.486.704
Nguồn vốn
A
Nợ phải trả
24.791.839.049
23.130.579.169
1. Nợ ngân hàng
20.283.584.347
20.296.187.456
2. Nợ DH
3. Nợ khác
4.508.254.702
2.834.391.713
B
NV CSH
21.054.376.482
23.565.907.535
1. NVKD
14.160.699.690
17.830.540.700
2. Quỹ đầu tư phát triển
2.999.109.484
2.053.569.095
3. Quỹ DPTC
195.936.462
405.042.993
4. Quỹ DP về TC mất việc làm
4.953.754
96.202.844
5. Lãi chưa PP
1.758.833.107
2.365.273.101
6. Quỹ KT, PL
68.833.071
165.714.815
7. NV ĐTXDCB
1.866.010.914
649.563.987
Tổng NV
45.846.215.531
46.696.786.704
Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng nợ phải trả giảm xuống, trong đó nợ ngắn hạn tăng nhưng tăng chậm hơn so với tốc độ giảm của nợ khác, nguồn vốn chủ sở hữu tăng trong đó nguồn vốn kinh doanh tăng lớn nhất. Điều đó khẳng định tình hình hoạt động tài chính của công ty có hiệu quả, công ty đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao.
Huy động và sử dụng vốn:
+ Huy động vốn: Dựa vào các chỉ tiêu báo cáo tài chính đã lập để triển khai kế hoạch huy động vốn nhầm đảm bảo đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doa...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top