hoangthixuanban

New Member

Download Tiểu luận Phân tích hợp đồng giao nhận thầu xây lắp công trình giữa Công ty xây dựng công nghiệp và Công ty may Thái Bình miễn phí





MỤC LỤC
 
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN NỘI DUNG 2
Chương I. Khái niệm và nội dung của Hợp đồng kinh tế 2
I. Khái niệm Hợp đồng kinh tế 2
II. Nội dung Hợp đồng kinh tế 2
III. Các nguyên tắc thực hiện hợp đồng kinh tế 3
Chương II. Cơ cấu của văn bản hợp đồng kinh tế 4
I. Khái niệm văn bản hợp đồng kinh tế 4
II. Các loại văn bản hợp đồng kinh tế trong thực tế sản xuất kinh doanh 4
Chương III. Phân tích những điều khoản chủ yếu của hợp đồng giao nhận thầu xây lắp công trình giữa công ty xây dựng công nghiệp và công ty may thái bình 5
I. Phân tích những điều khoản chủ yếu của Hợp đồng 5
II. Một số nhận xét về bản hợp đồng trên 9
PHẦN KẾT LUẬN 12
TÀI LIỆU THAM KHẢO 13
 
 



Để tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho

Tóm tắt nội dung:

PHẦN MỞ ĐẦU
Nền kinh tế nước ta hiện nay là nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, được điều chỉnh bởi Luật kinh tế. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các doanh nghiệp được thành lập ngày một nhiều hơn, góp phần tăng thêm của cải cho xã hội và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Với tư cách là một đơn vị sản xuất hàng hoá độc lập - mỗi doanh nghiệp, người kinh doanh và tổ chức kinh doanh có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của mình, nhưng dù muốn hay không cũng phải thiết lập quan hệ kinh tế với các tổ chức kinh doanh khác. Các quan hệ đó dựa trên cơ sở sự thoả thuận giữa các bên mà hình thức pháp lý của chúng là các hợp đồng. Có thể nói rằng nền kinh tế thị trường là nền kinh tế của hệ thống các quan hệ hợp đồng. Trong đó hợp đồng kinh tế là công cụ không thể thiếu được của các nhà kinh doanh để họ thực hiện việc trao đổi sản phẩm hàng hoá - dịch vụ của mình. Phân tích những vụ kinh doanh thất bại trên thương trường, không mấy khó khăn để nhận thấy rằng không ít những nguyên nhân dẫn đến thất bại và phá sản của doanh nghiệp lại bắt đầu từ khâu đàm phán, soạn thảo và ký kết các bản hợp đồng kinh tế.
Nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng của việc soạn thảo và ký kết hợp đồng kinh tế, qua các kến thức đã được học trong chương trình Luật kinh tế và quá trình nghiên cứu tìm tòi của bản thân, em xin mạnh dạn chọn đề tài tiểu luận cho mình là: "Phân tích hợp đồng giao nhận thầu xây lắp công trình giữa Công ty xây dựng công nghiệp và Công ty may Thái Bình"
Bài tiểu luận này đi theo bố cục 3 chương:
Chương I: Khái niệm và nội dung của Hợp đồng kinh tế
Chương II: Cơ cấu của văn bản Hợp đồng kinh tế
Chương III: Phân tích các điều khoản chủ yếu của Hợp đồng giao nhận thầu xây lắp công trình giữa Công ty xây dựng công nghiệp và Công ty may Thái Bình.
Là một sinh viên chuyên ngành Tài chính - Kế toán, với những kiến thức "không chuyên" của mình, bài tiểu luận của em chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu sót, em mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo để những bài viết sau được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG CỦA HỢP ĐỒNG KINH TẾ
I. KHÁI NIỆM HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Theo quy định Pháp lý, Hợp đồng kinh tế (HĐKINH Tế) được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa khách quan: Hợp đồng kinh tế là sự tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế giữa các đơn vị kinh tế, là một chế định pháp lý đặc thù của pháp luật xã hội chủ nghĩa. Chế độ HĐKTquy định các nguyên tắc ký kết hợp đồng, các thủ tục, trình tự ký kết hợp đồng, các điều kiện có hiệu lực của HĐKT cũng như các nguyên tắc và nội dung thực hiện HĐKT, các điều kiện và giải quyết hậu quả của việc thay đổi, huỷ bỏ, đình chỉ HĐKT, trách nhiệm do vị phạm HĐKT.
Theo chủ nghĩa chủ quan: Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản hay tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết hợp đồng về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ, nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng về quyền và nghĩa vụ của mỗi bên. (Điều 1 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989)
II. NỘI DUNG HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Nội dung Hợp đồng kinh tế là toàn bộ những điều khoản mà các bên đã thoả thuận, thể hiện quyền và nghĩa vụ ràng buộc các bên với nhau. Về phương diện khoa học pháp lý, căn cứ vào tính chất, vai trò của điều khoản, nội dung HĐKT được chia thành 3 loại điều khoản:
- Điều khoản chủ yếu: là những điều khoản cơ bản, quan trọng nhất của Hợp đồng, nếu thiếu những điều khoản này thì coi như hợp đồng kinh tế chưa được ký kết.
- Điều khoản thường lệ: là những điều khoản đã được pháp luật ghi nhận, nếu các bên không ghi vào bản hợp đồng thì coi như các bên đã mặc nhiên công nhận và có nghĩa vụ thực hiện các quy định đó.
- Điều khoản tuỳ nghi: là các điều khoản do các bên tự thoả thuận với nhau khi chưa có quy định của Nhà nước, do các bên linh hoạt đưa vào mà không trái pháp luật.
Theo điều 12 Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế, nội dung của Hợp đồng kinh tế bao gồm những điều khoản cụ thể sau:
a. Ngày, tháng, năm ký kết hợp đồng kinh tế; tên, địa chỉ, số tài khoản và ngân hàng giao dịch của hai bên; họ và tên người đại diện, người đứng tên đăng ký kinh doanh.
b. Số lượng, khối lượng sản phẩm hay kết quả công việc phải đạt được.
c. Chất lượng, chủng loại, quy cách, tính đồng bộ của sản phẩm, hàng hoá hay yêu cầu kỹ thuật của công việc.
d. Giá cả và những khả năng điều chỉnh khi có biến động giá cả.
e. Bảo hành trong một thời hạn nhất định.
f. Điều kiện nghiệm thu, giao nhận: địa điểm và thời gian, cách giao nhận hàng hoá và kết quả công việc.
g. cách thanh toán: hình thức, thể thức, thời hạn thanh toán.
h. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng kinh tế.
i. Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng kinh tế
l. Giải quyết tranh chấp
m. Các điều khoản khác nếu thấy cần thiết tuỳ theo chủng loại hợp đồng.
III. CÁC NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG KINH TẾ
- Nguyên tắc thực hiện đúng: chấp hành thực hiện đúng hợp đồng là không được tự ý thay đổi đối tượng này bằng đối tượng khác hay không được thay thế việc thực hiện hợp đồng bằng cách trả một số tiền nhất định hay không thực hiện nó. Nguyên tắc này đòi hỏi thoả thuận cái gì thì phải thực hiện đúng cái đó.
- Nguyên tắc thực hiện đầy đủ: nguyên tắc này có ý nghĩa là thực hiện một cách đầy đủ, chính xác tất cả các điều khoản đã thoả thuận trong hợp đồng. Đây là nguyên tắc bao trùm, đòi hỏi các bên phải thực hiện nghĩa vụ của mình một cách đầy đủ, đúng đắn, chính xác các cam kết, không phân biệt đó là điều khoản chủ yếu thường lệ hay tuỳ nghi.
- Nguyên tắc giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện hợp đồng
Cuối cùng là phần kết thúc hợp đồng: khi muốn kết thúc một quan hệ hợp đồng kinh tế, các bên phải giải quyết những tồn đọng, đánh giá những kết quả đã được và chưa đạt được để xác định quyền và nghĩa vụ của các bên. Kết thúc hợp đồng trong những trường hợp sau đây:
- Hợp đồng đã được thực hiện xong.
- Thời hạn có hiệu lực của hợp đồng đã hết và không có sự thoả thuận kéo dài thêm thời hạn.
- Hợp đồng bị đình chỉ hay do hai bên đồng dỡ bỏ.
CHƯƠNG II. CƠ CẤU CỦA VĂN BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ
I. KHÁI NIỆM VĂN BẢN HỢP ĐỒNG KINH TẾ
Văn bản hợp đồng kinh tế là một loại tài liệu đặc biệt do các chủ thể của Hợp đồng kinh tế tự xây dựng trên cơ sở những quy định của pháp luật Nhà nước về Hợp đồng kinh tế. Văn bản này có giá trị pháp lý, bắt buộc các bên phải có trách nhiệm thực hiện các điều khoản mà các bên đã thoả thuận và ký kết trong Hợp đồng kinh tế. Nhà nước thực hiện sự ki...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top