thanhlam_cat

New Member
Download Báo cáo thực tập tại Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế

Download Báo cáo thực tập tại Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế miễn phí





Hoạt động đào tạo được tiến hành theo quy chế đào tạo của công ty. Hàng năm, Trung tâm xây dựng kế hoạch đào tạo (cuối năm trước xây dựng kế hoạch đao tạo cho năm sau) và gưỉ về công ty. Công ty thẩm định, phê duyệt và giao kế hoạch cho Trung tâm. Trung tâm sẽ căn cứ vào kế hoạch để triển khai thực hiện, lập kế hoạch phân kỳ triển khai trong tháng, quý, năm.
Nội dung của kế hoạch đào tạo bao gồm: Nội dung khoá học, người tổ chức, số lượng học viên, kinh phí. Kế hoạch đào tạo liệt kê mọi khoá học sẽ thực hiện trong năm tới.
Hình thức đào tạo: Trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học tại chức; bồi dưỡng chuyên môn
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

khen thưởng cho từng đơn vị.
Có hai chỉ tiêu hiệu quả chính là năng suất lao động và hiệu quả sử dụng tài sản cố định, được xác định theo công thức:
NSLĐ = DTBCVT phát sinh: Lao động bình quân năm
Hiệu quả sử dụng TSCĐ = DTBCVT phát sinh : Nguyên giá TSCĐ bình quân năm.
2.1.3. Nhiệm vụ của các phòng chức năng trong Trung tâm đối với công tác kế hoạch
* Phòng kế hoạch:
Phòng kế hoạch chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện các loại kế hoạch sau:
- Kế hoạch đầu tư cơ sở vật chất và đầu tư trang thiết bị.
- Kế hoạch sản lượng và doanh thu sản phẩm.
- Kế hoạch doanh thu cước dịch vụ Bưu chính Viễn thông.
- Kế hoạch doanh thu các dịch vụ và hoạt động khác.
- Kế hoạch chi phí.
- Kế hoạch nghiên cứu khoa học kĩ thuật và cải tiền quản lý.
- Kế hoạch sửa chữa tài sản.
Phòng kế hoạch chủ trì tổng hợp và bảo vệ các kế hoạch trên trước giám đốc Trung tâm.
Phòng kế hoạch nghiên cứu, đề xuất:
- Giao kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc Trung tâm.
- Các biện pháp thực hiện kế hoạch.
- Điều chỉnh kế hoạch nếu thấy cần thiết.
- Theo dõi đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, báo cáo hiệu quả thực hiện theo quy định của Trung tâm và của Công ty.
Phòng kế hoạch phối hợp với các đơn vị trong trung tâm thực hiện xây dựng và thực hiện các loại kế hoạch khác theo quy định.
* Phòng Tổ chức Hành chính:
Phòng Tổ chức Hành chính có trách nhiệm lập, và tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch sau:
- Kế hoạch lao động tiền lương
- Kế hoạch bảo hộ lao động
- Kế hoạch đào tạo
* Phòng Quản lý nghiệp vụ:
- Kế hoạch phát triển mạng lưới
- Kế hoạch phát triển dịch vụ mới
- Kế hoạch phòng chống khắc phục thiên tai
* Phòng Tiếp thị Bán hàng:
Phòng Tiếp thị Bán hàng chủ trì xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch Marketing.
* Phòng kế toán:
Phòng kế toán chủ trì xây dựng kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính.
* Ban bảo vệ:
Ban Bảo vệ xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch động viên thời chiến.
2.2. Công tác Marketing
2.2.1. Bộ máy chuyên trách hoạt động Marketing
a. Bộ phận quản lý
* Tổ chức nhân sự
Công tác Marketing do Phòng Tiếp thị Bán hàng phụ trách. Phòng này mới được thành lập từ tháng 5 năm 2004.
Phòng có 7 người, trong đó có 2 lãnh đạo phòng và 5 nhân viên phụ trách các mảng khác nhau của công tác Marketing.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Xây dựng kế hoạch Marketing của Trung tâm trong từng năm, trên cơ sở đó chủ trì xây dựng chương trình công tác cụ thể cho các nội dung: nghiên cứu thị trường, chăm sóc khách hàng, hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, khuyến mại, tiếp thị phát triển khách hàng mới.
- Báo cáo tình hình biến động ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp dịch vụ tạo doanh thu cước của Trung tâm, phân tích nguyên nhân và đề ra các biện pháp để giải quyết.
- Chủ trì thực hiện, có sự phối hợp với các đơn vị cung cấp dịch vụ và các phòng chức năng thực hiện công tác chăm sóc khách hàng lớn, tìm kiếm các khách hàng tiềm năng.
- Đánh giá hiệu quả của hoạt động tuyên truyền, quảng cáo, các đợt khuyến mại và các biện pháp tiếp thị.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chương trình khuyến mại, chăm sóc khách hàng... tại các đơn vị cung cấp dịch vụ của Trung tâm.
b. Bộ phận giao dịch
* Tổ chức nhân sự
Trung tâm có 3 đơn vị tạo doanh thu cước có hoạt động giao dịch trực tiếp với khách hàng: Bưu cục giao dịch, Chi nhánh bưu chính uỷ thác, Chi nhánh Datapost. Tại mỗi bưu cục điều có lực lượng bán hàng trực tiếp (10người/bưu cục).
* Chức năng nhiệm vụ
- Cung cấp các dịch vụ tại địa chỉ khách hàng
- Thông qua hoạt động giao dịch trực tiếp với khách hàng để tuyên truyền, quảng cáo về Trung tâm và các dịch vụ do Trung tâm cung cấp, tìm kiếm khách hàng tiềm năng, xúc tiến các hoạt động cho việc chuẩn bị ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc khách hàng.
- Thống kê doanh thu của các khách hàng thường xuyên sử dụng dịch vụ tại Trung tâm, đề xuất các biện pháp khuyến mại khách hàng.
- Trực tiếp thăm hỏi và tặng quà khách hàng vào dịp lễ, tết.
2.2.2 Các hoạt động Marketing
Tìm kiếm khách hàng:
Phòng tiếp thị bán hàng chủ yếu dựa vào Internet, niên giám điện thoại... để lựa chọn những khách hàng là doanh nghiệp, hoạt động ổn định, có doanh thu. Sau đó gọi điện, hay gửi thư hẹn gặp khách hàng, cử nhân viên bán hàng trực tiếp đến gặp, giới thiệu về dịch vụ với khách hàng.
Các hoạt động tuyên truyền, quảng cáo:
- Do đối tượng khách hàng mà Trung tâm tập trung vào là khách hàng doanh nghiệp, nên hoạt động tiếp thị chủ yếu là tiếp thị trực tiếp.
- Liên hệ đặt tờ rơi quảng cáo, ấn phẩm tại số khách sạn, hệ thống siêu thị, hệ thống ngân hàng.
- Quảng cáo trên một số tờ báo trung ương như Báo Lao động, Báo Hà Nội mới... nhân dịp lễ, tết.
Một số hạn chế trong công tác Marketing tại Trung tâm:
Về sản phẩm dịch vụ:
Việc chấp nhận tại địa chỉ khách hàng còn chậm, khách hàng phải chờ đợi lâu.
Chất lượng dịch vụ EMS chưa cao, chưa đảm bảo chỉ tiêu thời gian quy định, nhất là EMS đi quốc tế, chất lượng rất thấp.
Khách hàng mong muốn được bồi thương bằng giá trị đối với dịch vụ Bưu chính uỷ thác.
Về giá cước:
Về thanh toán, một số khách hàng muốn thanh toán vào cuối tháng nhưng lại không muốn ký hợp đồng gây khó khăn cho việc theo dõi thanh toán của đơn vị. Hiện nay chưa có cơ chế phù hợp cho các đối tượng này.
Giá cước dịch vụ tuy thấp hơn các hãng chuyển phát nhanh nước ngoài, nhưng vẫn còn khá cao so với các doanh nghiệp vận chuyển xã hôi.
Tỷ lệ khuyến mại thấp, chưa linh hoạt bằng các doanh nghiệp khác, ưu đãi cho khách hàng lớn không nhiều nên khó giữ được khách hàng trước sự lôi kéo của đối thủ cạnh tranh.
Về mạng lưới điểm giao dịch:
Hiện nay Trung tâm chỉ có ba điểm giao dịch phục vụ khách hàng, chủ yếu tiếp nhận điện thoại của khách hàng để nhận gửi tại địa chỉ. Mạng lưới phục vụ tập trung chủ yếu ở khu vực nội thành, do đó hạn chế khả năng khai thác khách hàng, phát triển thị trường tại các khu vực khác.
Về hoạt động xúc tiến:
Hoạt động quảng cáo còn bó hẹp, hiệu quả thấp nên không hỗ trợ nhiều cho công tác tiếp thị trực tiếp, trong khi các đối thủ cạnh tranh, đặc biệt là các hãng chuyển phát nước ngoài thúc đẩy hoạt động này rất nhanh.
Hình thức quảng cáo, khuyến mại chưa phong phú nên mức độ hấp dẫn khách hàng còn thấp. Các đợt khuyến mại, quảng cáo chỉ tập trung vào các dịp lễ, tết mà chưa phát động thành chiến dịch thực sực thu hút khách hàng.
2.2.3. Tình hình cạnh tranh trên địa bàn
Trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ Bưu chính trên địa bàn phía Bắc, Trung tâm hiện có các đối thủ cạnh tranh sau:
a. Bưu điện Hà Nội
Điểm mạnh:
Lợi thế lớn nhất của Bưu điện Hà Nội là có mạng lưới Bưu cục, đại lý hết sức rộng rãi trên khắp địa bàn Hà Nội, trong khi Trung tâm chỉ có 3 Bưu cục với số lượng nhânviên hạn chế nên không thể đáp ứng nhu cầu khách hàng nhanh chóng, thuận tiện như Bưu điện Hà Nội.
Ngoài r...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top