xu_nhok_9x

New Member
Download Luận văn Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản và khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex

Download Luận văn Phân tích hoạt động xuất khẩu thủy sản và khả năng cạnh tranh trong hoạt động xuất khẩu thủy sản tại Công ty Cổ phần thủy sản Cafatex miễn phí





Về chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp, nhìn chung thị trường tiêu thụ của công ty chủ yếu là hàng xuất khẩu nên khoản chi phí về bán hàng chủ yếu chỉ là chi phí vận chuyển hàng hoá nên khi kim ngạch xuất khẩu tăng thì chi phí này tăng và ngược lại. Qua bảng 8 ta thấy năm 2007 chi phí này tăng so với năm 2006 là 23,2% do sau khi cổ phần hoá đã có sự thay đổi cơ cấu và cách quản lý, bên cạnh đó là kim ngạch xuất khẩu tăng nên chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng. Đến năm 2008, công ty đã củng cố và cải cách cơ cấu bộ máy quản lý, có chính sách cắt giảm chi phí nên năm này đã giảm 45,6% khoản hơn 12 tỷ đồng.



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

ổ nhu cầu lao động trong đó có nhu cầu tăng số lượng lao động theo kế hoạch 1.450 người) để thực hiện theo tình hình nhiệm vụ sản xuất kinh doanh mới.
Đối với bộ máy điều hành tổ chức, sắp xếp lại vị trí phòng ban, đồng thời cải tiến cơ chế điều hành. Công tác đào tạo nguồn cán bộ kế cận phải được quan tâm, coi trọng thông qua quy hoạch dài hạn để đào tạo lại và đào tạo nâng cao. Việc bố trí, sử dụng cán bộ sẽ đảm bảo hiệu quả trước mắt và lâu dài,có tính kế thừa và đan xen hợp lý.
Đối với khu vực kinh doanh: tổ chức, sắp xếp lại địa điểm kinh doanh; có kế hoạch đào tạo nâng cao tay nghề để lao động trong công ty nâng cao hiệu quả làm việc, tiết kiệm chi phí, có chính sách ưu đãi đối với công nhân viên có năng lực, thực hiện quy chế dân chủ để phát huy sức mạnh tập thể và để mọi cán bộ công nhân viên đều ý thức được việc làm chủ, đóng góp vào công ty cổ phần.
3.6.2. Chiến lược kinh doanh sản phẩm và phân phối phù hợp
Hầu hết máy móc thiết bị của công ty được đầu tư vào năm 1996-1999, hiệu quả hoạt động không cao do vậy công ty sẽ xem xét để đầu tư mới có thiết bị kỹ thuật hiện đại nhằm nâng cao hơn nữa năng lực chế biến hàng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm hoàn thiện quy trình sản xuất kinh doanh tăng hiệu quả hoạt động.
Công ty tiếp tục củng cố và phát huy việc sản xuất các mặt hàng chủ lực đang là thế mạnh chủ yếu của công ty.
Trên cơ sở phân loại thị trường cho từng loại sản phẩm khác nhau, phân loại đối tượng khách hàng, Công ty sẽ xây dựng chiến lược kinh doanh và chính sách phân phối sản phẩm, bao gồm các nhóm sản phẩm hiện đang kinh doanh sẽ kinh doanh, phù hợp với tính cách, đặc điểm của từng nhóm khách hàng nâng cao hiệu quả cạnh tranh với các nhà sản xuất thủy - hải sản khác.
Về vốn lưu động: sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lưu động tự có tranh thủ các nguồn vốn vay ngắn hạn của ngân hàng: để bổ sung vốn kinh doanh và dự trữ hàng hóa, tận dụng các nguồn vốn mua hàng trả chậm từ các nhà sản xuất … nhằm đạt hiệu suất sử dụng vốn cao nhất.
Tranh thủ nguồn vốn vay trung hạn và dài hạn từ các tổ chức tín dụng để triển khai các dự án mở rộng của Công Ty. Phát hành cổ phần nhằm huy động vốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Tập trung nguồn vốn sau khi phát hành thêm để đầu tư mới toàn bộ máy móc thiết bị phục vụ kinh doanh của Công Ty.
Tăng cường công tác đầu tư vốn, hướng dẫn kỹ thuật cho các hộ nuôi trồng thủy sản, đảm bảo có đầy đủ nguồn nguyên liệu ổn định, chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu cho xuất khẩu.
Mở rộng vốn đầu tư thêm nhiều trang trại nuôi trồng đáp ứng nhu cầu nguyên liệu sạch, chất lưọng cao, chủ động được nguồn hàng.
3.6.3. Công tác thị trường và chăm sóc khách hàng
Tổ chức lại bộ phận tiếp thị, bộ phận nghiên cứu thị trường, bộ phận đầu tư phục vụ cho công tác nghiên cứu thị trường, khai thác tổng hợp, phân tích thông tin kinh tế, dự báo thị trường, đẩy mạnh hoạt động đầu tư phục vụ công tác quản lý, liên doanh liên kết phát triển sản xuất kinh doanh.
Nghiên cứu các chính sách chế độ chăm sóc khách hàng thích hợp cho từng giai đoạn phát triển. Thực hiện các chương trình chăm sóc khách hàng định kỳ.
Xem xét việc tổ chức lại bộ máy quản lý của Công ty trên nguyên tắc đảm bảo tinh gọn nhưng nâng cao tính chuyên nghiệp trong công tác phân phối, tăng cường khả năng cạnh tranh, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đảm bảo an toàn về vốn và hiệu quả kinh doanh.
3.6.4. Công tác quản lý
Tiếp tục nghiên cứu, sữa đổi bổ sung các định mức khoán cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh mới, tình hình quản lý thực tế và phù hợp với đặc điểm của đơn vị.
Khai thác tối đa hiệu quả sử dụng mạng nội bộ, bao gồm các bước: phổ cập hóa tin học cho cán bộ chủ chốt, tăng cường công tác điều hành quản lý hoạt qua mạng ….
3.6.5. Giải pháp cắt giảm chi phí
Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện các định mức kinh tế phù hợp với đặc điểm ngành, nghề kinh doanh, mô hình tổ chức quản lý trình độ trang bị của Công ty. Các định mức được phổ biến đến tận người thực hiện công bố công khai cho người lao động trong Công ty biết để thực hiện và kiểm tra, giám sát.
Phải định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất, chi phí lưu thông, giá thành sản phẩm của cônh ty nhằm phát hiện những khâu yếu, kém trong quản lý, những yếu tố làm tăng chi phí, giá thành sản phẩm để có giải pháp khắc phục kịp thời.
Chương 4
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CASEAMEX
4.1. TÀI SẢN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Tài sản và nguồn vốn của công ty được thể hiện qua Bảng 7 như sau:
Bảng 7. TÀI SẢN - NGUỒN VỐN TRONG 3 NĂM (2006 - 2008)
Đvt: triệu đồng
STT
CHỈ TIÊU
2006
2007
2008
SO SÁNH
2007/2006
2008/2007
I
Tài sản
225.758
520.189
499.708
294.431
130,4%
(20.481)
(3,9%)
1
Tài sản ngắn hạn
178.011
400.907
378.315
222.896
125,2%
(22.592)
(5,6%)
2
Tài sản dài hạn
47.747
119.282
121.393
71.535
149,8%
2.111
1,8%
II
Nguồn vốn
225.758
520.189
499.708
294.431
130,4%
(20.481)
(3,9%)
1
Nợ phải trả
190.016
405.039
380.216
215.023
113,2%
(24.823)
(6,1%)
2
Vốn chủ sở hữu
35.743
115.149
119.492
79.406
222,2%
4.343
3,8%
Nguồn: Phòng Kế toán Cty Caseamex
Qua bảng số liệu bên trên ta thấy được sự thay đổi sâu sắc về tổng tài sản và tổng nguồn vốn của công ty giữa 2 năm 2006 và 2007, cụ thể là tổng tài sản và nguồn vốn năm 2007 đã tăng lên hơn 294 tỷ đồng, tăng trưởng hơn 230% so với cùng kỳ năm 2006; có được điều này cho do chính sách của công ty đã chủ trương cổ phần hoá (đi vào hoạt động từ 1/7/2006) doanh nghiệp, tạo điều kiện hội nhập và mở rộng kinh doanh cho công ty, bằng chứng là vốn chủ sở hữu năm 2007 đã có bước nhảy vọt thần kỳ đạt tăng trưởng 322% tăng hơn 79 tỷ đồng sao với năm trước đó, tạo điều kiện cũng như cơ hội mới trong thời kì hội nhập. Chính điều này đã giải thích lý do vì sao doanh thu và sản lượng trong năm này tăng khá cao và vượt mức như vậy.
Sau khi cổ phần hoá, công ty Caseamex dần đi vào quỹ đạo ổn định. Tuy nhiên, năm 2008, dưới sự ảnh hưởng cục bộ của cơn bão suy thoái tài chính vào cuối năm đã làm tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty dao động và giảm nhẹ, cụ thể là đã giảm 3,9% tương đương khoản hơn 20 tỷ đồng.
Nhìn chung, qua bảng số liệu ta thấy được quy mô của Công ty đã ngày càng được mở rộng dưới sự phát triển mạnh mẽ trong nền kinh tế chung của cả nước. Điều này thể hiện quyết tâm và khả năng của toàn thể Ban lãnh đạo và nhân viên công ty dưới thời đại mới, vận hội mới mà trong đó cơ hội tuy nhiều nhưng thách thức cũng không nhỏ… Trong năm 2009, sau khi nền kinh tế thế giới dần ổn định, tui tin rằng Công ty Caseamex sẽ tiếp tục phát triển và mở rộng nguồn vốn kinh doanh của mình với sự thuận lợi về độ ổn định và tiềm năng của mình.
4.2. TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
4.2.1. Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Như ta đã biết lợi...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top