Download Luận văn Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại

Download Luận văn Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại miễn phí





MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I : VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
I - Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động
I.1/ Khái niệm vốn lưu động
I.2/ Đặc điểm của vốn lưu động
I.3/ Thành phần vốn lưu động
I.4/ Vai trò của vốn lưu động
II - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
II.1/ Quản lý và bẩo toàn vốn lưu động
II.2/ Những vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a> Khái niệm và ý nghĩa nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
b> Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
c> Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn lưu động
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THƯƠNG MẠI
I - Một số nét khái quát về Công ty
I.1/ Quá trình hình thành và phát triển
I.2/ Chức năng và nhiệm vụ
I.3/ Bộ máy tổ chức của Công ty
I.4/ Bộ máy kế toán của Công ty
II - Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty CPTBTM
Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty trong hai năm 1999,2000
II.1/ Nguồn hình thành vốn lưu động của Công ty
a> Nguồn vốn lưu động thường xuyên
b> Nguồn vốn lưu động tạm thời
II.2/ Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
a> Khái quát cơ cấuTSLĐ
b> Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn của Công ty
c> Sức sinh lời của vốn lưu động, hệ số thanh toán hiện thời và hệ số thanh toán nhanh
III - Một số vấn đề tồn tại trong việc sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại.
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ THƯƠNG MẠI
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

i năm 1999, điều này chứng tỏ công ty làm ăn rất có hiệu quả
v Thu nhập bình quân 1người /tháng cũng tăng liên tục .
Năm 2000 tăng 12,2% so với năm 1999.
II.1/ NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN LƯU ĐỘNG
a- Nguồn vốn lưu động thường xuyên
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên liên tục thì tương ứng với một quy mô nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng TSLĐ nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh bao gồm: các khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Những TSLĐ này thường xuyên được hình thành từ nguồn vốn lưu động thường xuyên có tính chất ổn định, lâu dài.
Chúng ta hãy sử dụng sơ đồ sau để xem xét nguồn vốn lưu động thương xuyên của Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại :
Nguồn vốn thường xuyên
NỢ NGẮN HẠN
Nguồn VLĐ thường xuyên
TSLĐ
TSCĐ
NỢ TRUNG VÀ DÀI HẠN
VỐN CHỬ SỞ HỮU
Bảng B- 02 dưới đây sẽ giúp chúng ta đánh giá được mức độ sử dụng nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại.
Nguồn vốn lưu = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
động thường xuyên
Chỉ tiêu
Năm
Tài sản lưu động
( 1 )
Nợ ngắn hạn
( 2 )
Nguồn vốn lưu động thường xuyên (1) - (2)
1998
1.875.933.283
170.542.546
1.705.390.737
1999
3.490.556.313
1.188.003.851
2.302.552.462
2000
5.031.907.449
1.735.785.846
3.296.121.603
Nhìn vào số liệu bảng trên, chúng ta có thể thấy rất rõ nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty liên tục tăng từ năm 1998 đến năm 1999 tăng 35%, đến năm 2000 nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty tăng 43,1%. Ta thấy nguồn vốn lưu động thường xuyên của Công ty rất lớn tạo ra mức độ an toàn cho Công ty trong kinh doanh, làm cho khả năng tài chính của Công ty được đảm bảo vững chắc hơn. Để có được khả năng về vốn lớn như thế này Công ty đã nỗ lực phát triển bản thân không dựa vào các nguồn vay ngắn hạn, dài hạn để kinh doanh sản xuất.
b- Nguồn vốn lưu động tạm thời
- Các khoản phải trả cho người lao động và các khoản phải nộp: Đây là một nguồn vốn mà bất kỳ một doanh nghiệp nào trong hoạt động kinh doanh của mình đều phát sinh. Đó là các khoản phải trả phải nộp chưa đến kỳ thanh toán ( thuế, BHXH phải nộp chưa đến kỳ nộp, tiền lương, tiền công phải trả CNV...)
- Tín dụng nhà cung cấp: Trong nền kinh tế thị trường thường phát sinh việc mua chịu, bán chịu. Doanh nghiệp có thể mau chịu vật tư hàng hóa của nhà cung cấp. Trong trường hợp này nhà cung cấp đã cấp cho một khoản tín dụng hay nói cách khác đi doanh nghiệp đã sử dụng tín dụng thương mại để đáp ứng một phần nhu cầu vốn.
B - 03
Năm
1998
1999
2000
Chỉ tiêu
ST
%
ST
%
ST
%
1. Các khoản phải trả, phải nộp ( chưa đến hạn trả nộp...)
83.961.565
49,2
313.179.394
28,9
364.776.909
26,3
2. Tín dụng nhà cung cấp
86.580.981
50,8
769.128.033
71,1
1.021.366.400
73,7
Trong cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời của công ty ta có thể thấy được các khoản phải trả, phải nộp của Công ty tăng dần qua các năm: năm 1999, 2000 tăng nhẹ về con số tuyệt đối: 229.217.829đ và 51.597.515đ, tuy nhiên trong cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời các khoản phải trả, phải nộp lại có tỷ trọng giảm xuống còn 28,9% đến năm 2000 là 26,3%. Đây là các khoản nợ ngắn hạn phát sinh có tính chất chu kỳ, Công ty có thể sử dụng tạm thời các khoản này để đáp ứng nhu cầu vốn mà không phải trả chi phí. Tuy nhiên điều cần chú ý trong việc sử dụng các khoản này là phải đảm bảo thanh toán đúng kỳ hạn.
Ngoài ra còn có khoản tín dụng nhà cung cấp chiếm trung bình 65,2% trong cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời của Công ty, với tỷ trọng lớn như vậy của khoản tín dụng nhà cung cấp là chưa hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn lưu động tạm thời vì khi sử dụng tín dụng thương mại Công ty phải trả chi phí cho khoản tín dụng này, vì vậy, yếu tố quan trọng để đi đến quyết định có nên sử dụng tín dụng thương mại hay không là phải xác định chi phí của khoản tín dụng thương mại. Ta có thể thấy nguồn vốn lưu động tạm thời của Công ty khá dồi dào nhưng điều này cũng có nghĩa là đến một lúc nào đó một loạt các khoản phải trả phải nộp đến hạn trả nộp, Công ty sẽ phải dồn hết vốn để trả và thiếu chủ động trong mọi hoạt động kinh doanh của mình hơn. Hơn nữa Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại là một doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, hoạt động liên tục không mang tính mùa vụ, vì vậy yêu cầu tất yếu Công ty cần có một lượng vốn lưu động thường xuyên nhiều hơn và ổn định hơn.
II.2/ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY.
a- Khái quát cơ cấu TSLĐ
B - 04
Năm
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
1. Khoản vốn bằng tiền
465.714.239
871.260.769
1.368.920.635
2.Các khoản phải thu
465.837.340
1.197.292.967
1.251.320.308
3. Hàng tồn kho
930.215.242
1.394.050.662
2.404.766.506
4. TSLĐ khác
14.166.462
27.496.915
6.900.000
5. Tổng TSLĐ
1.875.933.283
3.490.556.313
5.031.907.449
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: trong cơ cấu TSLĐ năm 1998, hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất (49,6%), đến năm 1999 số lượng hàng tồn kho của Công ty tuy có tăng lên về số tuyệt đối nhưng tỷ trọng trong cơ cấu TSLĐ đã giảm xuống, chiếm 39,9% tổng TSLĐ do vốn bằng tiền và các khoản phải thu tăng lên ( chiếm khoảng 59,3% tổng tài sản lưu động, nhưng đến năm 2000 lượng hàng tồn kho tăng đột biến, con số tuyệt đối tăng 1.010.715.844đ ( tăng 72,5% ) và trong cơ cấu tổng TSLĐ hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao nhất 47,8%. Vốn bằng tiền tăng thêm 497.659.866đ ( tăng 57% ) . Còn về TSLĐ khác của Công ty chiếm tỷ trọng không đáng kể ( 1,3% trong năm 2000 ). Những biến động của hàng tồn kho cho thấy công tác quản lý hàng tồn kho của Công ty còn chưa tốt.
Trong cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Cổ phần Thiết bị thương mại, vốn lưu động chiếm tỷ trọng khá lớn ( năm 2000 chiếm 90,5% tổng vốn, tăng lên so với năm 1999 là 9,3% ), do đó nguồn tài trợ cho TSLĐ của Công ty không chỉ từ nguồn vốn chủ sở hữu mà còn từ nguồn chiếm dụng. Ta có thể thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho TSLĐ của Công ty qua bảng sau:
B - 05 BẢNG CƠ CẤU VỐN LƯU ĐỘNG THEO NGUỒN
1998
1999
2000
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Nguồn vốn CSH
2.665.230.954
94
3.107.187.667
72,3
3.823.474.687
68,8
2. Nguồn chiếm dụng
170.542.546
6
1.188.003.851
27,7
1.735.785.846
31,2
Tổng VLĐ
2.835.773.500
100
4.295.191.518
100
5.559.260.533
100
Bảng số liệu trên cho ta thấy nguồn tài trợ cho TSLĐ của Công ty chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu chiếm hơn 70% trong tổng VLĐ và đang có xu hướng tăng lên, năm 99 tăng 16,6% so với năm 98 tuy nhiên về tỷ trọng trong cơ cấu VLĐ theo nguồn có giảm xuống do nguồn chiếm dụng của Công ty tăng mạnh 1.017.461.305, nguồn vốn chủ sở hữu tăng phản ánh khả năng tự tài trợ của Công ty là rất lớn và Công ty có thể chủ động hơn trong mọi hoạt động kinh doanh của mình mà không cần dựa vào nguồn vốn vay. Nguồn tài trợ cho nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn kinh doanh 2.498.600.000đ chiếm 65,3% tổng nguồn vốn ( trong đó chủ yếu là vốn cổ phần 1.827.000.000 chiếm 73,1% nguồn vốn kinh doa...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
N Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Shell Gas Hải Phòng Luận văn Kinh tế 0
H Vốn lưu động và một số giải pháp nâng cao hiệu quả vốn lưu động tại công ty Thương mại thuốc lá Luận văn Kinh tế 0
V Vốn lưu động và một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động ở Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây Luận văn Kinh tế 2
W Vốn lưu động và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty Cavico Luận văn Kinh tế 0
B Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Thương mại - Xây dựng Bạch Đằng Luận văn Kinh tế 0
E Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại Tổng Công ty hàng không Việt nam – Vietnam Airl Luận văn Kinh tế 0
O Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại xí nghiệp Thép và vật liệu xây dựng III Công ty Thép Thái Luận văn Kinh tế 0
N Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phát triển công nghệ và hạ tầng kỹ thuật Côn Luận văn Kinh tế 0
T Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu Luận văn Kinh tế 0
C Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty thương mại thuốc lá Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top