nicky_nick

New Member
Download Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Hương Thúy

Download Khóa luận Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần Hương Thúy miễn phí





MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 2
1.5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3
1.6 KẾT CẤU CỦA KHOÁ LUẬN 3
 
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 4
1.1 TÓM TẮT CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN 4
1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN 5
1.2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 5
1.2.2 ĐẶC ĐIỂM CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TRONG DOANH NGHIỆP 7
1.2.3 NỘI DUNG KẾ TOÁN TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 11
2.1 TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG THUỶ 22
2.1.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG THUỶ 22
2.1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY 24
2.1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 25
2.1.4 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY 30
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG THUỶ 30
2.2.1 ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY 30
2.2.2 KẾ TOÁN DOANH THU TẠI CÔNG TY 30
2.2.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM THU, THUẾ GTGT 30
2.2.4 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 30
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN HƯƠNG THUỶ 30
3.1 ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY VÀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD 30
3.1.1 ĐÁNH GIÁ VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 30
3.1.2 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KQKD 30
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY 30
PHẦN III : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 30
3.1 KẾT LUẬN 30
3.2 KIẾN NGHỊ 30
3.3 HƯỚNG NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TRONG THỜI GIAN TỚI 30
 
 
 



++ Ai muốn tải bản DOC Đầy Đủ thì Trả lời bài viết này, mình sẽ gửi Link download cho!

Tóm tắt nội dung:

không thể thiếu được sự đóng góp của bàn tay và khối óc con người. Do vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì đòi hỏi họ phải có cách bố trí và sử dụng lao động thật hiệu quả.
Nhận xét
Cùng với sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội thì những yêu cầu của khách hàng cũng trở nên khắt khe hơn về chất lượng giá cả, thẩm mỹ và dịch vụ sau khi mua. Do đó công ty luôn có những chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ công nhân viên làm cho nguồn lực về lao động trở nên dồi dào và lớn mạnh, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Hàng năm, công ty phải bỏ ra hơn 250 triệu đồng cho việc tuyển dụng và đào tạo.
Qua bảng 2.1 ta có thể nói rằng: Nhìn chung cơ cấu lao động của Công ty năm 2008 khá hợp lý, phù hợp với tính chất công việc và ngành nghề kinh doanh. Lao động nam chiếm tỷ trọng lớn (300 người, chiếm 66,7%), đó là do công ty vừa hoạt động sản xuất, vừa kinh doanh thương mại, xây dựng và đầu tư nên đòi hỏi nhiều lao động có sức khoẻ tốt để có thể vận chuyển, bốc xếp hàng hoá.
Công ty cũng rất quan tâm đến đội ngũ lao động trẻ, bởi họ là những người năng động, sáng tạo trong công việc. Điều này phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế hiện nay, sự năng động sáng tạo là hết sức cần thiết. Lao động trong độ tuổi từ 18 đến 35 là 360 người, chiếm 80% trong tổng số lao động của Công ty.
Bảng 2.1: Tình hình lao động của Công ty năm 2008
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Cơ cấu (%)
Tổng số lao động
450
100
1. Phân theo giới tính
Nam
300
66,7
Nữ
150
33,3
2. Phân theo trình độ văn hoá
Đại học và trên đại học
47
10,4
Cao đẳng và trung cấp
84
18,7
Thợ cơ khí + lao động phổ thông
319
70,9
3. Phân theo độ tuổi
Từ 18 – 25 tuổi
160
35,6
Từ 26 – 35 tuổi
200
44,4
Từ 35 – 45 tuổi
55
12,3
Từ 46 – 55 tuổi
35
7,8
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động Công ty Cổ Phần Hương Thuỷ)
Số lượng lao động có trình độ đại học và cao đẳng chiếm tỷ lệ cao trong Công ty (chiếm gần 30%). Tuy nhiên, do tính chất công việc nên đòi hỏi nhiều lao động phổ thông (lao động phổ thông chiếm hơn 70%). Qua đây cho thấy Công ty vừa đáp ứng được nhu cầu lao động, vừa chú ý đến trình độ của đội ngũ công nhân viên.
b/Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty
Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty phải có một nguồn lực nhất định về TS. Tài sản, đó là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biểu thị cho những lợi ích mà đơn vị thu được trong tương lai hay những tiềm năng phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. [3]
Nguồn vốn kinh doanh là toàn bộ số vốn để đảm bảo toàn bộ nhu cầu về tài sản giúp cho quá trình kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Bất kỳ một doanh nghiệp, một tổ chức hay đơn vị kinh tế muốn tiến hành hoạt động kinh doanh thì phải có một lượng vốn nhất định. [3]
Như vậy, tài sản và nguồn vốn là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đi vào hoạt động.
Bảng 2.2: Tình hình tài sản và nguồn vốn năm 2008
Chỉ tiêu
Số đầu năm
Số cuối năm
Giá trị (1000 đ)
%
Giá trị (1000 đ)
%
TỔNG TÀI SẢN
63.334.703
100
89.225.653
100
Tài sản ngắn hạn
44.635.264
70,48
41.878.565
46,94
Tài hạn dài hạn
18.699.439
29,52
47.347.088
53,06
TỔNG NGUỒN VỐN
63.334.703
100
89.225.653
100
Nợ phải trả
44.159.612
69,72
48.322.740
54,16
Vốn chủ sở hữu
19.175.091
30,28
40.902.913
45,84
(Nguồn: Bảng CĐKT năm 2008 tại phòng kế toán Công ty)
Nhìn vào bảng 2.2 ta thấy: Tổng tài sản và nguồn vốn của Công ty năm 2008 tương đối lớn, trong đó tài sản ngắn hạn chiếm hơn 70%, tài sản ngắn hạn của Công ty chủ yếu là các khoản phải thu và hàng tồn kho. Tài sản dài hạn chủ yếu là tài sản CĐHH: nhà xưởng, máy móc.
Nguồn vốn của Công ty bao gồm Nợ phải trả và nguồn vốn CSH. Nợ phải trả năm 2008 chiểm tỷ trọng lớn, gần 55% tổng nguồn vốn. Điều này chứng tỏ Công ty đang tận dụng được nguồn vốn bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên việc chiếm dụng vốn cũng làm tăng khoản chi phí lãi vay ngân hàng phải trả hàng kỳ của Công ty. Vì thế Công ty cần cân nhắc giữa khoản lợi ích thu được với khoản chi phí bỏ ra để có chính sách vận động vốn phù hợp.
2.1.3.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty Cổ Phần Hương Thuỷ
Kết quả hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp phản ánh khả năng, trình độ quản lý của nhà quản trị cũng như hiệu quả lao động của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp đó. Kết quả hoạt động kinh doanh cũng gián tiếp cho thấy những điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, chính sách,...nơi doanh nghiệp đó hoạt động. Nó còn là một trong những căn cứ để khách hàng đánh giá uy tín của doanh nghiệp và quyết định các mối quan hệ kinh tế trên thị trường.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng (2.3).
Qua bảng 2.3 - Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2008 ta thấy: Tổng lợi nhuận kế toán của Công ty năm 2008 đạt 10.595.765 nghìn đồng. Bao gồm lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính và lợi nhuận khác. Trong đó lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn nhất (11.801.849 nghìn đồng). Sở dĩ có được điều đó là nhờ năm 2008 hoạt động tiêu thụ của Công ty được tiến hành tốt. Công ty luôn đẩy mạnh, đầu tư thực hiện tốt các chính sách bán hàng, Trong khâu tiêu thụ hàng hoá, Công ty luôn quan tâm đến việc đảm bảo chất lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm được đặt lên hàng đầu “Chất lượng là hàng đầu tạo nên tương lai tốt đẹp và giàu có”.
Bảng 2.3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008
ĐVT: 1000 Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
1. Doanh thu thuần
345.063.298
2. Giá vốn hàng bán
316.819.727
3. Lợi nhuận gộp
28.243.570
4. Chi phí bán hàng
14.544.380
5. Chi phí QLDN
1.897.341
6. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh
11.801.849
7. Lợi nhuận hoạt động tài chính
(1.801.949)
8. Lợi nhuận khác
595.865
9. Lợi nhuận kế toán trước thuế
10.595.765
10. Thuế thu nhập doanh nghiệp
1.483.407
11. Lợi nhuận kế toán sau thuế
9.112.358
(Nguồn: Phòng kế toán Công ty Cổ Phần Hương Thuỷ)
Chính vì vậy chi phí bán hàng của Công ty năm 2008 khá lớn: 14.544.380 nghìn đồng, và chi phí quản lý doanh nghiệp chiếm 1.897.341 nghìn đồng. Qua đây ta có thể thấy được năm 2008 Công ty rất chú trọng đến khâu tiêu thụ hàng hoá cũng như việc giám sát tình hình Công ty. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính là (-1.801.949 nghìn đồng). điều đó là do năm 2008 thu nhập tài chính của Công ty chỉ đạt 641.385 nghìn đồng, chủ yếu thu lãi từ tiền gửi ngân hàng, được hưởng chiết khấu thanh toán. Trong khi đó chi phí từ hoạt động tài chính là 2.443.335 nghìn đồng, chủ yếu là chi phí từ việc chuyển tiền, chi phí lãi vay ngân hàng, chi phí bảo lãnh dự thầu. Lợi nhuận khác (595.266 nghìn đồng) = thu nhập khác - chi phí khác. Thu nhập khác của Công ty chủ yếu là thu tiền khoán quầy Kiểm - Thuỷ Vân, nhập hàng thừa…Còn chi phí khác chủ yếu là do chênh lệch làm tròn chuyển nhượ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
T Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần vật tư nông nghiệp Quản Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa tại Công ty cổ phần tập đ Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần vật tư vận tải Luận văn Kinh tế 0
S Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh máy văn p Luận văn Kinh tế 0
N Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Luận văn Kinh tế 0
H Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Kim Tín Luận văn Kinh tế 0
G Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ cà phê xuất khẩu tại tổng công ty cà phê Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D Hoàn thiện kế toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Nhà máy thiết bị bưu Luận văn Kinh tế 0
A Hoàn thiện công tác kế toán nghiệp vụ tiêu thụ thành phẩm tại Doanh nghiệp sản xuất - Lấy ví dụ minh Luận văn Kinh tế 0
K Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH TM & DV Ngọc Hà Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top