Download miễn phí Báo cáo thực tập kế toán tại công ty cổ phần công nghệ địa vật lý





- Tác dụng: bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội dùng để phản ánh các khoản tiền lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ

- Cơ sở lập: + Bảng thanh toán lương sản xuất.

 + Bảng thanh toán lương công trình.

- Phương pháp lập:

+ Cột 334:

- Dòng TK622: căn cứ vào bảng thanh toán lương đội, phòng ban lấy phần tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chi tiết cho từng đội.

Lương chính = lương sản phẩm + lương thời gian + các khoản phụ cấp

Lương phụ = lương học + lương họp + lương phép

Cụ thể: tính lương cho đội số 1

Lương chính = 6 590 000 đ

Lương phụ = 423 409 đ

- Dòng TK641,642: căn cứ vào bảng thanh toán lương toàn công trình lấy phần tiền lương của bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý.

+ Cột 338

- Dòng TK622: căn cứ vào tổng tiền lương ở dòng TK622 nhân với tỷ lệ quy định tính cho từng đội.

Cụ thể : tính cho đôị số 1

TK3382 = (lương chính + lương phụ) X 2% = 140 268 đ

TK3383 = lương cơ bản X 15% = 909 900 đ

TK3384 = lương cơ bản X 2% = 121 320 đ

- Dòng TK 627,641,642: căn cứ vào tiền lương nhân tỷ lệ quy định

- Dòng TK334: phản ánh số khấu trừ 5% BHXH, 1% BHYT căn cứ vào số khấu trừ trong bảng thanh toán lương toàn doanh nghiệp

=> Sau đây là bảng phân bổ tiền lương và BHXH tháng4/2006 của công trình quốc lộ 10 Thái Bình.

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


u khiển máy thi công
623
2 546 821
Bộ phận quản lý
642
2 854 863
Bộ phận sản xuất chung
627
3 072 723
- Khấu trừ lương
334
3 386 070
22
30/04
Nộp BHXH
112
10 000 000
Cộng phát sinh trong tháng
10 000 000
14 228 939
Số dư cuối tháng
4 228 939
II. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ:
Vật liệu trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng không thể thiếu được. Nó là cơ sở là yếu tố đầu vào để hình thành nên sản phẩm theo mục đích yêu cầu của nhà sản xuất.
Khác với tư liệu lao động, nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định và khi tham gia vào qui trình sản xuất dưới tác động của lao động chúng bị tiêu hao toàn bộ hay bị thay đổi hình thái ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Giá trị nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của 1 doanh nghiệp. Vì vậy quản lý tốt khâu thu mua dự trữ và sử dụng vật liệu là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí giảm giá thành, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin cho công tác quản lý nguyên vật liệu để đảm bảo theo dõi được tình hình biến động của nguyên vật liệu công cụ công cụ thông tin cần thiết hàng ngày, tuần, kỳ, theo yêu cầu quản lý hàng tồn kho.
Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý hạch toán nguyên vật liệu – công cụ công cụ theo phương pháp thẻ song song và có qui trình hạch toán như sau:
Thẻ kho
Sổ cáI TK152,153
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê nhập
Phiếu nhập kho
Bảng phân bổ VL - CCDC
Bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn
Sổ chi tiết vật liệu
Phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT
Bảng kê xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu kiểm tra:
- Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán ghi vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho sau đó vào sổ chi tiết VL – CCDC và đồng thời ghi vào thẻ kho.
Đây là căn cứ để ghi vào bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn. Dựa vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn kế toán lập bảng phân bổ VL – CCDC. Dựa vào bảng này kế toán ghi các chứng từ ghi sổ và sau đó ghi vào sổ cái.
* Các loại nguyên vật liệu của công ty:
- Công ty có rất nhiều loại nguyên vật liệu mỗi loại có một vai trò và giá trị khác nhau. Để đảm bảo công tác quản lý và sử dụng nguyên vật liệu một cách có hiệu quả công ty phân loại nguyên vật liệu thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính: bao gồm sắt, thép, xi măng, gạch, vôi đây là đối tượng lao động chủ yếu là nguyên vật liệu chính để cấu thành nên sản phẩm.
+ Nguyên vật liệu phụ: nhiên liệu, cấu kiện bê tông, phụ tùng thay thế, công cụ lao động thuộc tài sản lưu động đây là những đối tượng không cấu thành nên thực thể của sản phẩm nhưng nó góp phần làm cho sản phẩm của công ty bền và đẹp hơn.
* Các nguồn nhập chủ yếu
+ Đối với nguyên vật liệu chính như: sắt, thép, xi măng, công ty thường nhập tại các doanh nghiệp như: công ty cổ phần vật tư hà nội, công ty xi măng Bỉm Sơn
+ Đối với nguyên vật liệu phụ.
. Nhiên liệu: xăng, dầu công ty thường nhập tại cửa hàng xăng dầu của công ty
. Phụ tùng thay thế nhập tại công ty kim khí HảI Phòng.
1. Kế toán nhập VL – CCDC.
- Công ty Cổ Phẩn Công Nghệ Địa Vật Lý sản xuất các sản phẩm chủ yếu là các thiết bị địa vật lý, các công trình xây dung, thiết bị khoa học kĩ thuật do đó nguồn nhập nguyên vật liệu chủ yếu của công ty là do mua ngoài.
- Công ty quyết định tất cả các nguyên vật liệu mua về phảI tiến hành làm thủ tục kiểm nhận số thực và chất lượng vật tư. Và là căn cứ vào hoá đơn GTGT thủ kho tiến hành lập phiếu nhập kho.
- Công thức tính giá được áp dụng theo hình thức giá thực tế với nguyên vật liệu nhập kho.
Giá nhập kho giá ghi trên thuế nhập chi phí
VLCCDC = hoá đơn + khẩu (nếu có) + thu mua
Ví dụ: Ngày 09/04/2006 công ty nhập 100m3 cát vàng của công ty cổ phần vật tư hà nội với đơn giá 142 000 đ/m3 công ty đã trả bằng tiền mặt.
Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý
CT: Quốc lộ 10 Thái Bình
Hoá đơn giá trị gia tăng
Liên 2: giao cho khách hàng
Ngày 09/04/2006
No :00330
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần vật tư Hà nội
Địa chỉ: 959 phố huế – hà nội
Họ và tên người mua hàng: Nguyễn Hải Nam
Tên đơn vị: Công ty cổ phần công nghệ địa vật lý
Địa chỉ: km9 Nguyễn Trãi – Thanh Xuân – Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Cát vàng
M3
100
142 000
14 200 000
Cộng
14 200 000
Cộng tiền hàng: 14 200 000
Thuế suất GTGT: 10% 1 420 000
Tổng cộng tiền thanh toán: 15 620 000
Số tiền viết bằng chữ: Mười năm triệu sáu trăm hai mươi nghìn đồng chẵn
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Sau khi nhận được hoá đơn GTGT kế toán căn cứ vào để lập phiếu nhập kho.
* Phương pháp lập phiếu nhập kho.
- Căn cứ các chứng từ giao hàng ghi theo từng loại vật tư, đơn giá và thành tiền
+ Số lượng nhập kho căn cứ vào số lượng theo kiểm nhận thực tế.
+ Lập từ 2-3 liên .
+ Nếu có giảm giá thì lấy giá hoá đơn trừ đi khoản giảm giá để ghi vào giá trên phiếu nhập.
+ Nếu có chi phí vận chuỷên thì giá ghi vào phiếu nhập là giá hoá đơn cộng với chi phí liên quan.
Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Mẫu số 01 - VT
Địa chỉ: Km9 Nguyễn Trãi– Thanh Xuân - Hà Nội QĐ số:12/2006/QĐBTC
Số: 211
Nợ TK152
Có TK111
Phiếu Nhập Kho
Ngày 9 tháng 4 năm 2006
Họ và tên người giao hàng: Phạm Tiến Hùng
Địa chỉ: Công ty CP Vật Tư Hà Nội
Theo HĐ số 00330 ngày 09/04/2006
Nhập tại kho: Công trình quốc lộ 10 Thái Bình
STT
Tên nhãn hiệu quy cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Chứng từ
Thực nhập
1
Cát vàng
02
M3
100
100
142 000
14 200 000
Cộng
14 200 000
Tổng số viết bằng chữ: mười bốn triệu hai trăn nghìn đồng chẵn
Nhập ngày 09 tháng 04 năm 2006
Người lập phiếu Người giao hàng Thủ kho Kê toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Bảng kê nhập
Cơ sở lập: căn cứ vào các phiếu nhập.
Phương pháp lập: kế toán căn cứ vào các phiếu nhập, phân loại theo các tàI khoản đối ứng và từng loại vật tư phản ánh để tổng hợp vào bảng kê nhập.
Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý
Công trình: Quốc lộ 10 Thái Bình
Bảng Kê Nhập Vật Tư
Tháng4 năm 2006
Chứng từ
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
SH
NT
210
8/4
Thép hình U40*4*4
Kg
3 500
5 954
20 839 000
211
9/4
Cát vàng
M3
100
142 000
14 200 000
212
10/4
Đá base
M3
40
95 000
3 800 000
213
10/4
Xi măng Bỉm Sơn
Tấn
30
818 400
24 552 000
214
12/4
Dầu HD 50
lít
35
9 800
343 000
215
20/4
Đá hộc
M3
100
45 000
4 500 000
Cộng
68 234 000
Người lập Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2. Kế toán xuất VL _ CCDC
- Công ty chủ yếu xuất nguyên vật liệu cho sản xuất, khi xuất kho VL _ CCDC giá thực tế xuất được xác định theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Công thức
Giá trị VLCCDC Tổng giá trị VLCCDC
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
=
số lượng VLCCDC sổ lượng VLCCDC
tồn đầu kỳ + nhập trong kỳ
giá thực tế số lượng xuất đơn giá bình quân
= X
VL – CCDC xuất kho VL _ CCDC cả kỳ dự trữ
- Do áp dụng phương pháp này nên khi xuất kho kế toán chưa thể tính ngay được giá xuất kho mà phảI đến cuối tháng mới tính được. Do đó giá xuất kho trên các sổ sách cuối tháng kế toán mới phản ánh.
* Phiếu xuất kho:
- Cơ sở lập: căn cứ vào yêu cầu xuất vật tư kế toán phản ánh loại vật tư, số lượng theo yêu cầu và thực xuất.
Ví dụ: Cát vàng tôn đầu tháng là 350 m3 trị giá 48 825 000 đ. Trong tháng công ty nhập tổng cộng 100 m3 trị giá 14 200 000 đ. Ngày 15/04/2006 xuất kho cho công trình quốc lộ 10 – Thái Bình để làm đường với số lượng 150 m3.
Đơn giá bình quân 48 825 000 + 14 200 000
= = 140 056 đ
cả kỳ dự trữ 350 + 100
- Căn cứ vào phiếu đề nghị cấp vật tư được duyệt, thủ kho tiến hành lập ghi phiếu xuất kho.
Phiếu Xin Lĩnh Vật Tư
Ngày 15/04/2006
Họ và tên người lĩnh: Nguyễn Trung Hiếu
Đơn vị: công trình quốc lộ 10 Thái Bình
STT
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
01
Cát vàng
M3
150
Cộng
150
- Sau khi được sự đồng ý của thủ kho kế toán tiến hành xuất kho vật tư
Đơn vị: Công ty CP Công Nghệ Địa Vật Lý Mẫu số 03
Địa chỉ: Km9 Nguyễn Trãi - Hà Nội QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/11/1995 của BTC
Phiếu Xuất Kho
Ngày 15 tháng 4 năm 2006
Số 110
Nợ TK 621 Có TK 152
Họ và tên người nhận hàng: Nguyễn Trung Hiếu
Địa chỉ(bộ phận): Công trình quốc lộ 10 Thái Bình
Lý do xuất: Xuất để xây dựng công trình
Xuất tại kho: KHo vật liệu – công trình quốc lộ 10 TB
STT
Tên nhãn hàng qui cách vật tư
Mã số
ĐVT
Số lượng
đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
01
Cát vàng
M3
150
150
140 056
21 008 400
Cộng
21 008 400
Số tiền viết bằng chữ: Hai mươi mốt triệu không trăm linh tám nghìn bốn trăm đồng
Người giao hàng Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng
(ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (ký, họ tên)
* Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên.
+Một liên lưu tại kho, môt liên gửi phòng kế toán, một liên giao cho đơn vị nhận.
- Căn cứ phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kế toán tiến hành lập thẻ kho. thẻ kho được lập theo dõi về số lượng nhập, số lư...

 

Các chủ đề có liên quan khác

Top