Jordon

New Member

Download miễn phí Tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng cà phê tại công ty Intimex





Lời nói đầu 1

Chương I. Khái quát chung về mặt hàng cà phê và thị trường xuất khẩu cà phê của công ty INTIMEX 2

I. Quá trình hình thành và phát triển ngành cà phê 2

1. Sự ra đời và phát triển ngành cà phê Thế giới 2

2. Sự ra đời và phát triển ngành cà phê Việt Nam 3

II. Phân bố cây cà phê ở Việt Nam 4

1. Phân bố theo theo vùng 4

2. Phân bố theo thành phần kinh tế 5

III. Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê Việt Nam và thế giới 6

1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu cà phê ở Việt Nam 6

2. Tình hình buôn bán cà phê trên thế giới 10

IV. Thị trường xuất khẩu cà phê của công ty INTIMEX 13

Chương II. Phân tích tình hình xuất khẩu cà phê tại Công ty INTIMEX 15

I. Giới thiệu chung về Công ty INTIMEX 15

1. Quá trình hình thành và phát triển 15

2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 16

3. Nội dung hoạt động của Công ty 17

II. Tình hình xuất khẩu cà phê của Công ty INTIMEX 18

1. Tình hình thu mua cà phê xuất khẩu 18

2. Hoạt động xuất khẩu 19

3. Đánh giá chung 22

Chương III. Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty INTIMEX trong thời gian tới 24

I. Phương hướng phát triển của Công ty 24

1. Mục tiêu đặt ra 24

2. Phương hướng cụ thực hiện 24

II. Các giải pháp cụ thể 25

1. Các giải pháp từ phía Công ty 25

2. Các giải pháp kiến nghị cơ quan Nhà nước 28

Kết luận 30

Tài liệu tham khảo 31

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


hia thành hai giai đoạn: 90 - 93 và 94 - 97. Trong giai đoạn đầu khối lượng xuất khẩu dao động ở mức trên dưới 100 ngàn tấn còn kim ngạch trung bình khoảng 80 triệu USD. Suốt những năm nay tuy có sự tăng trưởng trong xuất khẩu song sự tăng trưởng này là tương đối ổn định và không xảy ra đột biến nào. Tuy nhiên bước sang năm 1994 xuất khẩu cà phê của Việt Nam thực sự đã có bước nhảy vọt về cả khối lượng cũng như kim ngạch, đặc biệt kim ngạch xuất khẩu cà phê đã tăng gần 500% từ 95,4 triệu USD lên 450,0 triệu USD. Trong khi đó, lượng cà phê xuất khẩu chỉ tăng khoảng 150% từ 106 ngàn tấn lên 170 ngàn tấn, điều đó được giải thích qua sự biến động của giá cà phê. Những năm sau đó tuy khối lượng xuất khẩu đã tăng liên tục lên 210 ngàn tấn năm 95, 233 ngàn tấn năm 96 và 360 ngàn tấn năm 97 nhưng kim ngạch xuất khẩu cà phê lại không hề tăng, thậm chí năm 97 còn giảm xuống 416,6 triệu USD. Năm 98 Việt Nam đã xuất khẩu được 390.405 tấn cà phê đạt kim ngạch 592.279 ngàn USD đưa Việt Nam trở thành nước thứ 3 về xuất khẩu cà phê trên thế giới, ngang với Mêhicô, sau Braxin và Colombia. Đồng thời hiện nay Việt Nam cũng là nước xuất khẩu cà phê Robusta lớn nhất thế giới.
b. Thị trường.
Đến cuối năm 1998 cà phê Việt Nam đã có mặt ở hơn 50 nước và khu vực lãnh thổ với các bạn hàng chủ yếu là Mỹ, Đức, Pháp , ... Tuy nhiên Việt Nam chỉ mới tham gia xuất khẩu cà phê sang thị trường Mỹ trong vòng 5 năm trở lại đây nhưng hiện nay Mỹ đã là bạn hàng nhập khẩu cà phê lớn nhất, trung bình hàng năm Mỹ nhập khẩu khoảng 25% tổng khối lượng cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Bên cạnh đó các nước thuộc liên minh châu Âu (EU) cũng nhập khẩu một khối lượng khá lớn, nếu tính chung toàn bộ khu vực này thì lượng nhập khẩu đã chiếm hơn 50% tổng khối lượng xuất khẩu, tương đương khoảng 200 ngàn tấn/năm. Ngòai ra thị trường Nhật cũng tiêu thụ một khối lượng đáng kể cà phê xuất khẩu của Việt Nam. Hàng năm Nhật nhập khoảng 12.000 tấn cà phê từ Việt Nam. Tuy vậy với một thị trường có mức nhập khẩu trung bình hàng năm tới trên 5 triệu bao thì đây thực sự chỉ là con số khiêm tốn. Bên cạnh đó, Việt Nam còn xuất khẩu cà phê sang thị trường một số nước thuộc khu vực châu á như Singapore, Hồng Kông, .... Trước đây các thị trường này đã từng là bạn hàng nhập khẩu cà phê chủ yếu của Việt Nam khi Việt Nam chỉ mới tham gia thị trường cà phê thế giới, nhưng hiện nay tỷ trọng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang các nước này đang có xu hướng giảm sút. Dự báo trong thời gian tới xuất khẩu của cà phê Việt Nam vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào một số thị trường lớn như Bắc Mỹ và Liên minh châu Âu (EU) các thị trường khác vẫn sẽ đóng vai trò hỗ trợ nhằm đa dạng hóa thị trường cà phê xuất khẩu Việt Nam .
2. Tình hình buôn bán cà phê trên thế giới.
Cùng với việc gia tăng về sản lượng tình hình buôn bán cà phê trên thị trường thế giới cũng trở nên nhộn nhịp hơn trong những thập kỷ trở lại đây. Cà phê và các sản phẩm từ cà phê dần có được vai trò quan trọng hơn trong mậu dịch thế giới, hàng năm kim ngạch buôn bán cà phê thế giới đã vượt quá còn số 10 tỉ đô la Mỹ, đưa nó trở thành một trong những mặt hàng nông sản đạt giá trị kim ngạch cao nhất trong thương mại thế giới.
2.1. Các nước xuất khẩu chủ yếu.
Hiện nay, các nước sản xuất cà phê chủ yếu trên thế giới cũng đồng thời là những quốc gia xuất khẩu nhiều sản phẩm cà phê nhất. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu cà phê của họ chưa tương xứng với lượng sản xuất cũng như xuất khẩu do các nước này còn có nhiều hạn chế về mặt kỹ thuật chế biến để có được những sản phẩm cà phê có chất lượng cũng như giá trị cao. Vì vậy mới có hiện tượng một số nước vừa là nhập khẩu vừa là nhà xuất khẩu lớn trên thị trường cà phê. Để hạn chế điều này và khẳng định hơn nữa chỗ đứng của mình trên thị trường xuất khẩu, trong một vài năm trở lại đây các nước xuất khẩu cà phê chủ yếu thuộc nhóm các nước đang phát triển đã cố gắng đẩy mạnh đầu tư về mặt công nghệ để hạn chế dần việc xuất khẩu những sản phẩm sơ chế có giá trị thấp, tăng cường sản xuất và xuất khẩu những chủng loại sản phẩm có chất lượng cao, đã qua tinh chế, không phải trải qua công đoạn sản xuất thuộc một nước phát triển thứ ba nhằm nâng cao kim ngạch xuất khẩu cà phê tương ứng với khối lượong.
Biểu 4: Một số nước xuất khẩu cà phê chủ yếu trên thị trường thế giới
(Đơn vị: triệu bao)
Niên vụ
Tên nước
1991
1992
1992
1993
1993
1994
1994
1995
1995
1996
1996
1997
1997
1998
Braxin
21,000
17,600
16,900
16,800
13,655
17,318
15,181
Colombia
15,400
14,500
12,700
10,300
12,900
10,900
10,776
Indonesia
4,000
4,500
5,500
3,900
6,195
5,833
4,725
Codivoa
3,500
4,900
3,400
2,400
2,600
3,500
4,571
Mexico
3,000
3,100
3,600
3,600
4,576
4,380
3,829
Uganda
2,013
2,010
2,980
2,238
4,150
4,230
2,928
Goatemala
3,200
4,300
3,400
3,300
3,720
4,000
3,765
Etiopia
0,699
1,160
1,332
1,321
1,300
1,200
2,017
Kenia
1,399
1,412
1,460
1,251
1,200
1,150
0,769
Việt Nam
1,100
2,200
2,700
2,500
3,883
6,000
5,983
Các nước khác
20,210
21,910
19,470
19,470
16,121
13,098
22,072
Thế giới
75,500
77,600
67,200
67,200
73,300
71,600
74,916
(Nguồn: Tổ chức cà phê thế giới - ICO)
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy trong những năm gần đây cà phê xuất khẩu trên thị trường thế giới không có những biến động lớn. Ngoại trừ niên vụ 94/95 lượng cà phê trao đổi giảm còn 67,2 triệu bao, còn những niên vụ còn lại hầu hết đều đạt trên 71 triệu bao, trong đó niên vụ cao nhất (92/93) đã đạt 77,6 triệu bao. Tuy nhiên, nếu xét cụ thể từng nước thì sản lượng xuất khẩu lại có những biến động đáng kể. Ví dụ: trong niên vụ 91/92 Braxin đã xuất khẩu tới 21 triệu bao, nhưng trong những niên vụ sau đó lượng xuất khẩu của nước này đã liên tục giảm sút, cho tới niên vụ 95/96 con số này chỉ còn 13,655 triệu bao, nhỉnh hơn Colombia chút ít, tới niên vụ 96/97 lượng xuất khẩu của Braxin mới có dấu hiệu phục hồi. Cũng như thế, lượng cà phê xuất khẩu của Colombia, một nước khác thuộc Châu Mỹ La Tinh cũng đã giảm 1/3, từ 15,4 triệu bao niên vụ 91/92 xuống còn 10,7 triệu bao nên vụ 97/98. Ngoại trừ hai trường hợp trên lượng xuất khẩu của tám nước còn lại hầu hết đều tăng trưởng dương, tuy mức độ có khác nhau. Trong số đó đáng chú ý nhất phải kể tới Việt Nam. Nếu như sản lượng xuất khẩu trong niên vụ 91/92 của Việt Nam mới chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn là 1,1 triệu bao, đứng thứ 9 trong số 10 quốc gia xuất khẩu cà phê lớn nhất thế giới thì chỉ 4 năm sau Việt Nam đã xuất khẩu gần 4 triệu bao và tới niên vụ 96/97 Việt Nam đã xuất khẩu 6 triệu bao cà phê vươn lên đứng hàng thứ ba trên thế giới.
2.2. Các nước nhập khẩu chủ yếu.
Nếu như các nước xuất khẩu cà phê chủ yếu trên thế giới đều là các nước đang phát triển thì các nước nhập khẩu chủ yếu đều là các quốc gia phát triển và đa phần trong số đó là các quốc gia thuộc nhóm công nghiệp phát triển (G7) như: Mỹ, Đức, Nhật, ... Bảng sau sẽ cho chúng ta thấy rõ tình hình nhập khẩu của các nước này trong thời gian gần đây:
Biểu 5: Một số nước nhập ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 Luận văn Kinh tế 0
Y Phân tích thống kê tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính của Xí n Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình quản lý và sử dụng Tài sản cố định (TSCĐ) tại Công ty Du lịch Dịch vụ - Xuất nhậ Luận văn Kinh tế 0
C Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích tình hình sử dụng vốn sản xuất, kinh doanh và kết quả hoạt động tài chính Luận văn Kinh tế 2
K Phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH HAL Việt Na Luận văn Kinh tế 0
M Phân tích tình hình thực hiện lợi nhuận của công ty TNHH sản xuất và thương mại Lương Nông Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tài chính và đề xuất một số biện pháp củng cố tình hình tài chính của công ty Sứ Luận văn Kinh tế 0
S Phân tích và đề xuất giải pháp cải thiện tình hình tài chính của viện cơ khí năng lượng và mỏ Luận văn Kinh tế 0
C Phân tích và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty điện lực Ba Đình Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top