Download miễn phí Đề tài Hoàn thiện kế toán lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất





Trang

Danh mục những từ viết tắt .

Lời mở đầu

Phần I . Khái quát về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất. 01

I . Khái quát về Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất 01

1 . Quá trình hình thành và phát triển . 01

2 . Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Công ty . 02

3 . Kết quả hoạt động một số năm gần đây . 04

4 . Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty. 07

5 . Hệ thống tài khoản , sổ sách , báo cáo kế toán phản ánh quá trình lưu chuyển hàng hoá tại công ty. 08

5 . 1 . Hệ thống tài khoản . 08

5 . 2 . Hình thức sổ kế toán . 09

5 .3 - Báo cáo tài chính . 11

5 . 4 . Chứng từ sử dụng . 11

Phần II . Thực trạng hạch toán kế toán quá trình NK hàng hoá tại Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất . 12

1 . Đặc điểm và phân loại hàng hoá nhập khẩu tại Công ty. 12

2 . Trình tự và thủ tục mua hàng NK tại công ty . 13

3 . Kế toán nghiệp vụ NK trực tiếp . 15

3.1 . Đặc điểm NK trực tiếp ở Công ty vật tư và XNK hoá chất. 15

3.2 . Nhập khẩu hàng hoá . 16

4 . Kế toán nghiệp vụ NK Uỷ thác . 27

5 . Kế toán quá trình bán hàng NK 34

5 .1 . Các cách tiêu thụ hàng hoá NK . 34

5 .2 . Phương pháp xác định giá vốn hàng hoá xuất kho ở Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất . 34

5 .3 . Tổ chức hạch toán tiêu thụ . 35

6 . Kế toán chi phí , thu nhập và kết quả hoạt động lưu chuyển hoạt động NK . 39

6 . 1 . Hạch toán chi phí bán hàng . 40

6.2 . Chi phí quản lý doanh nghiệp . 40

6.3 . Xác định kết quả kinh doanh . 41

Phần III . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hạch toán lưu chuyển hàng hoá NK tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất . 45

I . Nhận xét thực trạng lưu chuyển hàng hoá NK tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất . 45

1 . Những ưu điểm . 46

1.1 . Tổ chức bộ máy kế toán 46

1.2 .Tin học hoá các hoạt động trong công ty . 46

1.3 . Hệ thống chứng từ . 47

1.4. Hệ thống tài khoản sử dụng . 47

1.5 . Hệ thống sổ sách kế toán . 48

1.6 . Tổ chức hạch toán hàng hoá NK . 49

2. Những tồn tại trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá NK . 49

2.1.Trong tổ chức bộ máy kế toán . 49

2.2 . Về sử dụng tài khoản phản ánh nguyên tệ và phương pháp hạch toán nguyên tệ . 50

2.3 . Về việc thực hiện các đơn hàng . 50

2.4 . Trong việc sử dụng các TK 151 , TK 156 , TK 157 ,TK 511 , TK 3333 . 51

2.5 . Trong việc sử dụng TK ký quỹ , ký cược ngắn hạn . 52

2.6 . Hệ thống sổ sách . 52

2.7 . Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . 53

2.8 . Trong việc lập dự phòng phải thu khó đòi . 53

2.9 . Tồn tại trong công tác quản lý và tổ chức xung quanh vấn đề NK hàng hoá 54

2.10 . Tồn tại trong việc không có kế hoạch lưu chuyển hàng hoá NK . 54

II . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá NK 55

1 . Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá NK . 55

2. Nội dung và yêu cầu hoàn thiện . 56

3. Một số ý kiến đề xuất đối với Công ty . 58

3.1 .Trong tổ chức bộ máy kế toán . 58

3.2 . ý kiến nhằm hoàn thiện việc sử dụng tài khoản và phương pháp hạch toán ngoại tệ . 58

3.3. ý kiến hoàn thiện việc thực hiện các đơn hàng . 59

3.4. Hoàn thiện trong việc sử dụng các TK 151, TK 156 , TK 157 . TK 511 , TK3333 60

3.5 .Hoàn thiện sử dụng tài khoản ký quỹ , ký cược . 62

3.6 . Hoàn thiện hệ thống sổ sách . 62

3. 7. Hoàn thiện hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . 63

3 . 8 . Hoàn thiện về lập dự phòng phải thu khó đòi . 64

3.9 . Hoàn thiện công tác quản lý và tổ chức xung quanh vấn đề NK hàng hoá . 65

3.10 . Hoàn thiện kế hoạch lưu chuyển hàng hoá NK . 66

III . phương hướng hoàn thiện công tác lưu chuyển hàng hoá và nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty vật tư và xuất nhập khẩu hoá chất . 67

1 . Về phía Công ty . 68

2 . Về phía Nhà nước 69

Lời kết luận .

Phụ lục

Danh mục tài liệu tham khảo

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG CHUYÊN ĐỀ

NK : Nhập khẩu

XNK : Xuất nhập khẩu .

TK : Tài khoản .

TSCĐ : Tài sản cố định .

NKTT : Nhập khẩu trực tiếp .

NKUT : Nhập khẩu uỷ thác .

QĐ - BTC : Quyết định .

TP : Thành phố .

GTGT : Giá trị gia tăng .

HĐ : Hoá đơn .

BC : Báo có .

BN : Báo nợ .

CTGS : Chứng từ ghi sổ .

PT : Phiếu thu .

PC : Phiếu chi .

TGNH : Tiền gửi ngân hàng .

CPHCN : Công ty cổ phần hoá chất nhựa .

CSSV : Công ty cao su Sao vàng .

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


cho công ty.
Để minh hoạ quá trình NK hàng hoá , ta xét ví dụ về NK hạt nhựa Poly Propylen SS35N ( hoá chất P.P ) từ ấn Độ.
Công ty cổ phần hoá chất nhựa là công ty chuyên sản xuất các sản phẩm làm từ hạt nhựa có nhu cầu NK hạt nhựa P.P nhưng không có khả năng cũng như giấy phép để NK hạt nhựa cho sản xuất của mình đã đề nghị với Công ty vật tư xuất nhập khẩu hoá chất , là công ty chuyên NK các loại hoá chất và hạt nhựa. Đáp ứng yêu cầu này, Ban giám đốc 2 công ty đã cử thay mặt tiến hành tìm hiểu, đánh giá tiềm năng của hai bên, sau một thời gian thoả thuận, hợp đồng kinh tế đã được ký kết vào ngày 02/08/2002 ( Phụ lục 1). Cách làm này nhằm đảm bảo cho việc tiêu thụ hàng hoá diễn ra nhanh chóng, tránh tình trạng ứ đọng vốn, phát sinh các chi phí lưu kho quá lâu và phát sinh các chi phí khác.
Phòng kinh doanh kết hợp cùng các phòng ban khác tiến hành tìm hiểu các nhà cung cấp nước ngoài về : giá cả, cách thanh toán, các điều kiện trong Incoterm 2000, khả năng giao hàng …và tiến hành lập Dự toán nhập hàng đã đi đến thống nhất sẽ nhập từ Indian Petrochemicals Corporation Limited (International Business Group )..Sau khi hai bên đàm phán bằng các phương tiện như Fax, điện thoại và Internet đã đi đến thoả thuận sẽ ký kết một Hợp đồng ngoại ( Phụ lục 2 ).
Sau khi hợp đồng đã được ký kết, Phòng XNK tiến hành các thủ tục mở L/C, bộ hồ sơ để mở L / C bao gồm :
Phương án kinh doanh NK (Dự toán nhập ).
Yêu cầu mở thư tín dụng lập ngày 15/ 08/2002
Hợp đồng tín dụng số 36 – HDTD.
Giấy nhận nợ số tiền vay là (405790 x 90% =365211USD ) với mục đích nhập hạt nhựa P.P lãi suất cho vay 0.62 % /tháng, trong vòng khoảng 3 tháng, thêm ngày nào thì phải trả tiền ngày đó.
Đơn xin mở thư tín dụng kèm Phương án trả nợ.
Bản sao Hợp đồng kinh tế ( Hợp đồng nội và Hợp đồng ngoại )
Ngân hàng sau khi xem xét đầy đủ bộ hồ sơ và phương án kinh doanh thấy đầy đủ tính pháp lý đã đồng ý mở L/C vào ngày 25/08/2002 cho người XK hưởng, hồ sơ bao gồm hai giấy Uỷ nhiệm chi : Một Uỷ nhiệm chi để ký quỹ mở L/C ( 10% giá CIF của lô hàng ), một để trả phí mở L/C ( 0.1% giá trị CIF )
ỉ Ngày 25/08/2002 trả phí mở L/C và ký quỹ bằng TG tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội.
ỉ Ngày 20/09/2002 trả phí sửa đổi L/C theo đúng yêu cầu của người XK.
ỉ Ngày 14/10/2002 Bên xuất khẩu lập Hoá đơn thương mại với ký hiệu : RPP- 42/210023 kèm vận đơn số : 1012004227 để chuyển hàng lên tầu.
ỉ Ngày 29/11/2002 hàng đã được chuyển đến cảng Hải phòng.
ỉ Ngày 02/12/2002 công ty cử thay mặt đến nhận hàng và kiểm tra hàng thấy giống với hợp đồng thì đề nghị ngân hàng trả tiền cho người XK bằng tiền vay ngắn hạn.
ỉ Ngày 05/12/2002 : hàng được nhập kho tại kho của công ty (Yên Viên )
ỉ Ngày 15/12/2002 Thanh toán tiền thuế.
ỉ Ngày 29/01/2003 Thanh toán tiền vay ngắn hạn Ngân hàng.
Nghiệp vụ mua hàng này được diễn ra như sau :
Ngày 25/08/2002 ký quỹ mở L/C số 335, Kế toán đã phản ánh vào TK1124T “Ký quỹ đảm bảo tiền vay” tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội ( mà đáng lẽ ra theo quy định thì phải phản ánh vào TK144 : Ký quỹ, ký cược ngắn hạn ), khi nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, Kế toán ghi :
Nợ TK 1124T : 405790 x 10% x 15.400 = 624916600
Có TK 1121T : 624916600
Theo qui định, Kế toán đã phải tiến hành phản ánh khoản ngoại tệ này vào TK 007 nhưng trong công ty đã không định khoản :
Có TK 007 : 40579 (USD )
Khi thư tín dụng đã hoàn tất và cả hai bên thống nhất các điều khoản thì Indian Petrochimicals Corporation Limited (International Busines Group ) tiến hành giao hàng, bộ hồ sơ bao gồm Hợp đồng thương mại kí hiệu : RPP –42 /210023 kèm vận tải đơn số 1012004227. Hạt nhựa PP được cấp giấy phép NK số 105774 ngày 22/02/1993, được chuyên chở trên phương tiện vận tải có số hiệu CORRAD V-005/PADMA 036 xuất phát từ NSICT PORT của ấn độ đã đến cảng Hải Phòng vào ngày 29/11/2002. Khi nhận được tin báo hàng đã về cảng, Công ty đã cử bộ phận giao nhận hàng gồm : Một cán bộ phòng tiếp nhận vận chuyển, một cán bộ theo dõi hàng NK của Phòng kinh doanh NK, một cán bộ tổ chức theo dõi, kiểm tra chất lượng hàng hoá ( Do công ty thuê từ Công ty kiểm tra chất lượng hàng hoá XNK Nhà nước - Vinacontrol ).Trước khi nhập kho hàng hoá bộ phận giao nhận trên tổ chức kiểm tra hoá đơn chứng từ thu nhận được từ bên bán và giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng, số lượng hàng hoá của Vinacoltrol cấp là hợp lý, hợp lệ để kiểm nhận nhập kho và làm Tờ khai hải quan hàng hoá NK số 11-875/NK/KD ngày 02/12/2002. Công ty yêu cầu ngân hàng ký hậu vào vận đơn và nhận nợ với ngân hàng để thanh toán cho người XK :
ỉ Kế toán phản ánh số tiền vay ngân hàng thanh toán cho người XK ( Theo cách trả ngay bằng L/C ) :
Nợ TK 331 : 405790 x 90% x 15.450 = 5.642.509.950
Có TK 311Đ : 5.642.509.950
ỉ Phản ánh giá trị lô hàng NK, tỷ giá tính giá trị lô hàng là 15350 - tỷ giá quy định của Hải quan, số tiền ký quỹ, ký cược ngắn hạn tính theo tỷ giá thực tế tại ngày nộp tiền cho ngân hàng để thực hiện, tỷ giá của tài khoản phải trả người bán theo tỷ giá thực tế tại ngày vay ngắn hạn để trả, phần chênh lệch đưa vào TK 413 – phần chênh lệch giá trị giữa tỷ giá thực tế tại ngày ghi nhận hàng hoá và ngày nhận ký quỹ và ngày trả nợ cho người XK trước đó . KT tiến hành phản ánh như sau :
Nợ TK 156 : 405790 *15350 = 6.228.876.500
Nợ TK 413 : 38.550.050
Có TK 331 : 405790*90%*15450 = 5.642.509.950
Có TK 1124T : 405790*10%*15400 = 624.916.600
ỉ Phản ánh thuế GTGT ( Theo tỷ giá thực tế ) hàng NK :
Nợ TK 133 : 6.228.876.500 x 10% = 622.887.650
Có TK 33312 : 622.887.650
ỉTất cả các loại phí : Từ phí mở L/C 0,1 % giá trị CIF của hợp đồng, Phí sửa đổi L/C : 15 USD, phí giám định hàng hoá, phí thanh toán L/C, Phí lưu Contener … đều được kế toán phản ánh vào TK 641, sẽ được đề cập đến trong phần chi phí lưu thông và xác định kết quả của nghiệp vụ.
Ngày 15/01/2002, sau khi nhận được Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá số : 11975/NKD, công ty tiến hành nộp thuế GTGT hộ người mua vào tài khoản 741.01.02.00002 tại kho bạc Nhà nước TP Hải Phòng, kế toán ghi:
Nợ TK 33312 : 622.887.650
Có TK 1121T : 622.887.650
ỉ Nếu có thuế NK thì kế toán phản ánh như sau :
Khi hàng về thì kế toán ghi nhận số thuế NK vào giá trị của lô hàng
Nợ TK 156 : ( TGTT )
Có TK 3332 : Số thuế NK phải nộp
Khi có Giấy thông báo thuế, thu chênh lệch giá, kế toán ghi :
Nợ TK 3332 : Số thuế NK phải nộp
Có TK 111, 112 : Số tiền đã nộp thuế.
ỉ Khi nhập hàng và thanh toán tiền hàng NK, dựa vào các biên bản giao nhận với tầu, cảng, các biên bản giám định hàng hoá NK là cơ sở để ghi nhận các khoản thiệt hại, tổn thất hay thiếu, ghi chờ xử lý :
Nợ TK 138 (1381 )
Có TK 156 : Hàng thiếu hụt chở xử lý.
ỉTrong trường hợp giảm giá, chiết khấu thì đều phản ánh giảm phần giá trị phải trả mà không theo dõi trên TK 515 “ Doanh thu hoạt động tài chính” và TK532 “ Giảm giá hàng bán”
Nợ TK 331 : Phải trả người bán ( TGTT ngày nhận nợ )
Nợ ( Có ) TK 413 : Chênh lệch tỷ giá .
Có TK 156 : Hàng hoá ( TGTT ngày nhập kho hàng hoá )
ỉ Nếu có nghiệp vụ hàng bán bị trả lại thì kế toán trong công ty không phản ánh như chế độ...

 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top