lemintree_vn

New Member

Download miễn phí Đề tài Cân đối việc tạo lập và sử dụng nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam





LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN 1 - NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NHTM 2

I- HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CHO VAY LÀ CHỨC NĂNG CƠ BẢN - CỦA NHTM 2

II-/ NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3

1-/ Khái niệm về vốn của ngân hàng thương mại: 3

2-/ Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 3

2.1- Vốn tự có 4

2.2 - Vốn huy động. 5

2.3 - Vốn đi vay. 8

2.4 - Vốn tiếp nhận: 8

2.5 - Các loại vốn khác. 8

PHẦN II - CÁC GIẢI PHÁP TẠO LẬP NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NHTM Ở VIỆT NAM 9

I-/ TẠO LẬP VỐN TỰ CÓ. 9

II-/ TẠO LẬP VỐN QUA HUY ĐỘNG TIỀN GỬI. 10

1-/ Tiền gửi không kỳ hạn. 10

2-/ Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm. 12

III-/ TẠO LẬP VỐN QUA ĐI VAY. 16

1-/ Vay của Ngân hàng Trung ương. 16

2-/ Vay trên thị trường qua phát hành các chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. 17

3-/ Vay từ các tổ chức tín dụng khác. 18

4-/ Vay nước ngoài. 19

IV-/ CÁC HÌNH THỨC TẠO LẬP VỐN KINH DOANH KHÁC. 20

1-/ Nâng cao hiệu quả nghiệp vụ bảo lãnh vay vốn nước ngoài. 20

2-/ Khai thác nguồn vốn từ những người Việt Nam đang làm ăn sinh số ở nước ngoài. 20

3-/ Huy động vàng trong dân cư. 21

PHẦN III - CÂN ĐỐI VIỆC TẠO LẬP VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH CỦA NHTM Ở VIỆT NAM 22

LỜI KẾT LUẬN 23

TÀI LIỆU THAM KHẢO 24

MỤC LỤC 25

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


nhưng người gửi tiền mặt vào tài khoản này sẽ nhận được một báo cáo chi tiết về tình hình phát sinh của giá trị tài sản trong tài khoản của mình: những số tiền đã rút, hay gửi thêm vào (nếu có), lãi suất phát sinh trong tháng, tồn khoản nào cuối kỳ người gửi có thể rút tiền hay gửi thêm vào bằng bưu điện.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là các khoản tiền gửi tài khoản có sự thỏa thuận về thời hạn gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.2.3 - Các nguồn vốn huy động khác.
Bên cạnh việc nhận tiền gửi, NHTM còn huy động vốn bằng cách phát hành các chứng từ có giá đó là chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định; Trái phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên được NHTM phát hành từng đợt, tùy theo mục đích phát hành và phải có sự chấp thuận của Ngân hàng Trung ương hay Hội đồng chứng khoán Quốc gia.
Thường thì đối với nghiệp vụ này, NHTM phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất tiền gửi huy động do đó NHTM chỉ tiến hành nghiệp vụ này khi thiếu vốn mà vốn tự có và vốn tiền gửi huy động không đủ. Sau một thời gian nhất định, khi đã huy động đủ vốn theo dự kiến, NHTM sẽ ngừng hoạt động của nghiệp vụ này.
Kết luận: Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM và giữ vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Tuy nhiên việc huy động loại vốn này đòi hỏi các ngân hàng phải tuân thủ những quy định về mức huy động vốn của mỗi nước. ở nước ta theo luật định thì vốn huy động tối đa chỉ bằng 20 lần vốn tự có và bắt buộc NHTM phải dự trữ tại Ngân hàng Trung ương một tỷ lệ nhất định để đảm bảo an toàn tiền gửi cho khách hàng. Sử dụng tốt vốn huy động cũng chính là tạo ra uy tín ngày càng cao cho Ngân hàng và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2.3 - Vốn đi vay.
Vốn đi vay bao gồm vay của Ngân hàng Nhà nước, vay ngân hàng nước ngoài vay các tổ chức tín dụng, vay trên thị trường qua phát hành chứng thư tiền gửi, hay vay trên thị trường liên ngân hàng, vay nước ngoài.
Thường thì NHTM đi vay vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn thiếu vốn. đối với loại vốn này, NHTM phải có trách nhiệm sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả kinh tế, đem lại lợi nhuận và hoàn trả đúng hạn cả vốn lẫn lãi.
2.4 - Vốn tiếp nhận:
Bao gồm vốn tài trợ, vốn đầu tư phát triển vốn ủy thác đầu tư, để cho vay theo các chương trình, dự án xây dựng cơ bản tập trung của Nhà nước hay trợ giúp cho đầu tư phát triển những chương trình dự án có mục tiêu riêng. Tuy nhiên để có thể nhận được nguồn vốn này đòi hỏi NHTM phải có những điều kiện nhất định, đảm bảo cho hiệu quả quá trình tiếp nhận và sử dụng nó.
2.5 - Các loại vốn khác.
Được hình thành trong quá trình hoạt động nghiệp vụ của NHTM.
Trong quá trình làm trung gian thanh toán NHTM tạo ra vốn trong thanh toán gồm vốn trên tài khoản mở thư tín dụng, tài khoản séc thanh toán và các khoản tài sản phong tỏa khi chấp nhận các hối phiếu thương mại.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, NHTM cũng tạo ra một lượng vốn đáng kể, và sử dụng tạm thời các khoản đó để hoạt động kinh doanh.
Kết luận:
Như vậy vốn chính là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, là nhân tố quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của ngân hàng. Bên cạnh đó, vốn còn quyết định năng lực thanh toán, năng lực cạnh tranh và đảm bảo uy tín của NHTM.
phần ii
các giải pháp tạo lập nguồn vốn kinh doanh của NHTM ở Việt Nam
Người ta nói rằng Ngân hàng là ngành kinh doanh vốn, đi vay để cho vay. Thế nhưng trong thời gian qua do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho đầu ra chưa thông suốt, ngân hàng sử dụng không hết nguồn vốn trong khi các nhà sản xuất kinh doanh lại thiếu vốn, cục bộ ở thành thị thừa vốn trong khi khu vực nông thôn lại thiếu vốn. Việc sử dụng vốn cung ứng tín dụng đang là vấn đề thời sự được dư luận quan tâm, Ngân hàng Nhà nước đã liên tục hạ trần lãi suất cho vay và sửa đổi bổ sung thể lệ tín dụng để giải quyết đầu ra, kịp thời cung ứng cho sản xuất kinh doanh. Nhưng vấn đề là ở chỗ phải huy động được vốn mới có vốn để cho vay, đầu ra thông suốt thì phải lo đến nguồn vốn đầu vào. Thiết nghĩ cần quan tâm đến vấn đề tạo lập nguồn vốn của ngân hàng.
I-/ Tạo lập vốn tự có.
Chúng ta có thể thấy rằng không chỉ riêng đối với các NHTM mà ở tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trong nền kinh tế, vốn tự có là yếu tố không thể thiếu được khi khởi đầu thành lập, nó được coi như tài sản bảo đảm lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng, nó duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp Ngân hàng gặp thua lỗ.
Tuy nhiên một điều lo ngại hiện nay ở nước ta là các NHTM có mức vốn tự có thấp hơn rất nhiều so với những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường đang trong thời kỳ phát triển. Vốn Nhà nước cấp ban đầu thấp, do đó khống chế tỷ lệ huy động vốn, tỷ lệ đầu tư của các ngân hàng do đó xu hướng hiện nay ở các NHTM là phải chủ động tìm nguồn vốn trong dân cư chứ không chờ dựa vào vốn cấp của Nhà nước. Bên cạnh đó, các Ngân hàng tư nhân, Ngân hàng cổ phần cũng cần tạo lập nhiều hơn vốn tự có của mình để mở rộng khả năng huy động vốn trong điều kiện và khả năng có thể. Thiết nghĩ NHTM cần áp dụng tốt những giải pháp như:
+ Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên của ngân hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn chặt quyền lợi với quyền lợi chung của Ngân hàng. Đối với hình thức này nên có những biện pháp khuyến khích đưa ra những khen thưởng vật chất.
Đây là hình thức tạo lập mang tính lâu dài, ổn định và cần được chú trọng.
+ Bổ sung từ các qũy dự phòng tài chính, qũy trợ cấp, qũy khen thưởng và các loại qũy khác.
+ Tăng cường liên doanh, liên kết với các tổ chức, các NHTM nước ngoài để tranh thủ các nguồn vốn góp bằng ngoại tệ. Phát hành kỳ phiếu dài hạn, trái phiếu chuyển đổi.
+ Thực hiện tiết kiệm trong hoạt động quản lý, tổ chức của nội bộ ngân hàng để tránh những khâu lãng phí, thất thoát nguồn vốn, giành những khoản lãng phí không cần thiết đó bổ sung thêm vốn tự có.
+ Đối với NHTM quốc doanh, nên tiến hành cổ phần hóa một số để tạo khả năng huy động tối đa vào vốn của ngân hàng. Ngày nay trên bước đường mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại, vai trò của vốn tự có đối với các NHTM càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết, bởi tỷ lệ vốn tự có và coi như tự có trên tổng tài sản. Có sinh lời chính là một tiêu thức quan trọng trong việc nhận xét, đánh giá về khả năng của mỗi NHTM để hội tụ đầy đủ những điều kiện khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đối ngoại của ngành ngân hàng.
II-/ Tạo lập vốn qua huy động tiền gửi.
1-/ Tiền gửi không kỳ hạn.
Nhìn chung, trước thập niên 70 của thế kỷ XX, tiền gửi không kỳ hạn của nhân dân là bộ phận lớn nhất trong tài sản nợ của cá...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K Phân tích tình hình tài chính trên cơ sở bảng cân đối kế toán với việc tăng cường quản trị doanh ngh Luận văn Kinh tế 0
B Tôi mới vào công ty và tiếp nhận công việc kế toán của chị kế toán cũ. Tôi làm bảng cân đối số phát Hỏi đáp Thuế & Kế toán 1
H Hoàn thiện việc phân tích bảng cân đối kế toán tại công ty vật tư công nghiệp Hà Nội Tài liệu chưa phân loại 0
P Sự mất cân đối và bất bình đẳng trong việc hưởng thụ thông tin giữa các khu vực trên thế giới Tài liệu chưa phân loại 0
T Hoàn thiện công tác lập, đọc và phân tích bảng cân đối kế toán tại Xí nghiệp Đảm bảo an toàn giao thông đường sông Hải Phòng Khoa học Tự nhiên 0
A Thực trạng về quỹ bảo hiểm xã hội ở Việt Nam hiện nay, kiến nghị và giải pháp nhằm đảm bảo cân đối q Luận văn Kinh tế 0
L Nội dung, phơng pháp lập bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp Luận văn Kinh tế 0
C Một số giải pháp góp phần giải quyết vấn đề cân đối cung cầu tiền tệ ở Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
B Phân tích tình hình tài chính thông qua Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh nhằm nâng Luận văn Kinh tế 0
D Các phương pháp tính trị giá hàng tồn kho và ảnh hưởng của từng phương pháp lên bảng cân đối kế toán Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top