Nick

New Member

Download miễn phí Đề tài Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Ninh





LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH BẮC NINH 2

1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Bắc Ninh 2

1.1. Sơ lược ra đời 2

1.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của CN Bắc Ninh trong thời gian qua: 6

1.3. Thực trạng hoạt động tín dụng va RRTD tại chi nhánh. 12

1.4. Thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh: 14

1.5. Đánh giá chung về rủi ro và biện pháp phòng ngừa RRTD tại Chi nhánh Bắc Ninh. 20

CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG ĐT & PT BẮC NINH 29

2.1 Phương hướng hoạt động của NH ĐT& PT Bắc Ninh trong thời gian tới: 29

2.2. Giải pháp xử lý rủi ro tín dụng 34

2.3. Một số kiến nghị 37

KẾT LUẬN 40

TÀI LIỆU THAM KHẢO 41

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


Việc đánh giá rủi ro tín dụng đối với chi nhánh là điều rất quan trọng nhằm mục tiêu không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần giúp ngân hàng có cái nhìn khách quan hơn đối với từng loại hình cho vay từ đó có thể nhận xét về chất lượng tín dụng của từng loại cho vay dẫn đến điều chỉnh cơ cấu cho vay hợp lý:
Bảng 1.5. Nợ quá hạn qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Tổng dư nợ
900
1150
1320
Tổng dư nợ quá hạn
1.8
4.6
6.6
Tổng dư nợ quá hạn/Tổng dư nợ(%)
0.2
0.4
0.5
(Nguồn: Phòng NVKD chi nhánh Bắc Ninh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy NQH tăng dần qua các năm, năm 2004 la 1.8 tỷ đồng chiếm 0.2% tổng dư nợ, năm 2005 tổng NQH là 4.6 tỷ đồng, về số tuyệt đối tăng 2.8 tỷ đồng, tăng 0.25 so với năm 2004. Năm 2006 tổng NQH là 6.6 tỷ đồng chiếm 0.5% tổng dư nợ, so với năm 2005 là tăng 0.1%. Tuy nhiên tỷ lệ NQH của Chi nhánh tăng lên chủ yếu do dư nợ tín dụng tăng. Điều đó không phản ánh thực chất rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng. Và với tỷ lệ NQH này thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng là tương đối tốt.
Kết quả trên đạt được là do Ban giám đốc đã vận dụng sáng tạo các quyết định thể chế, quyết định mới ban hành của NHNN để tạo điều hành cho việc cho vay, thu nợ phù hợp với điều kiện kinh tế phát triển xã hội của địa phương kết hợp với sự cố gắng của các cán bộ tín dụng chuyên quản.
Riêng năm 2006 tỷ lệ NQH của chi nhánh tương đối cao vì vậy ngân hàng cần xem xét và có biện pháp khắc phục. Song nhìn chung tỷ lệ NQH của chi nhánh Bắc Ninh là thấp, điều này chứng tỏ công tác quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh thực hiện tốt. Để thấy rõ hơn về tình hình NQH của chi nhánh ta phân tích NQH theo một số chỉ tiêu sau:
Bảng 1.6: NQH phân theo loại cho vay.
Nợ QH
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Số tiền
Tỷ trọng (%)
Ngắn hạn
1
55.56
2.8
61.04
4.2
63.77
Trung dài hạn
0.8
44.44
1.8
38.96
2.4
36.23
TỔNG SỐ
1.8
100
4.6
100
6.6
100
Ta thấy NQH ngắn hạn năm 2004 là 1 tỷ đồng chiếm 55.56% tổng NQH nhưng sang năm 2005 đã tăng lên 2.8 tỷ đồng chiếm 61.04% tổng dư NQH và năm 2006 là 4.2 tỷ đồng chiếm 63.77% tổng dư NQH, tăng 1.4 tỷ đồng so với năm 2005. Song so với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng ngắn hạn thì tỉ lệ tăng NQH không phải là cao. Tuy nhiên tỷ lệ NQH trung dài hạn tuy đã giảm qua các năm nhưng dư nợ quá hạn trung dài hạn vẫn còn ở mức khá cao. Năm 2004 NQH trung dài hạn là 800 triệu đồng, chiếm 44.44% tổng NQH , sang năm 2005 là 1.8 tỷ đồng, chiếm 38.96% tổng NQH đến năm 2006 NQH trung dài hạn là 2.6 tỷ đồng chiếm 36.23% tổng dư nợ quá hạn.
Đặc biệt trong năm 2006 do nhu cầu vay nhiều, đầu tư cho vay ngắn hạn đối với các hộ sản xuất kinh doanh ở làng nghề nhiều nên phương án trả nợ cho ngân hàng không được thực hiện đồng đều. Dư nợ quá hạn ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với NQH trung dài hạn.Thực chất ở đây do việc đầu tư cho vay ngắn hạn tăng liên tục cả về số tuyệt đối và số tương đối. NQH của ngân hàng chủ yếu nằm trong cho vay ngắn hạn trong đó tập trung vào một số hộ gia đình sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ. Vì vậy các cán bộ tín dụng cần quan tâm sát sao hơn tới hộ sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ.
Thứ hai: nợ qua hạn theo thành phần kinh tế.
Bảng 1.7: NQH theo thành phần kinh tế.
Đơn vị: tỷ đồng
NQH
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Số tiên
tỷ Trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
KTNQD
0.6
33.33
3.4
74.03
6.12
92.75
KTQD
1.2
66.67
1.2
25.97
0.48
7.25
Tổng số
1.8
100
4.6
100
6.6
100
(Nguồn :phòng NVKD NH ĐT&PT Bắc Ninh)
Qua biểu đồ trên ta thấy NQH của ngân hàng chủ yếu tập trung ở thành phần kinh tế ngoài quốc doanh ( KTNQD). Năm 2006 NQH KTNQD là 6.12 tỷ đồng chiếm 92.75% tổng số nợ quá hạn, tăng 18.72% so với năm 2005 (3.4 tỷ đồng chiếm 74.03% / tổng NQH), tăng 59.42% so với năm 2004( 0.6 tỷ đồng chiếm 33.33% / tổng NQH). Do thực tế dư nợ tín dụng của ngân hàng liên tục tăng trong các năm và chủ yếu tăng do dư nợ KTNQD tăng, trong đó tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng lớn. Cán bộ tín dụng phải luôn giám sát chặt chẽ khoản vay đồng thời tư vấn giúp các doanh nghiệp thành phần kinh tế này kinh doanh có hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng tín dụng.
Qua bảng trên ta cũng thấy NQH kinh tế quốc doanh đã giảm dần do dư nợ KTQD chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Năm 2006 dư nợ KTQD không có mà NQH KTQD vẫn còn chứng tỏ NQH tồn đọng từ những năm trước, ngân hàng cần có biện pháp xử lý NQH thích hợp.
Thứ ba: NQH phân theo nguyên nhân.
Bảng 1.8: NQH phân theo nguyên nhân.
Chỉ tiêu
31/12/2004
31/12/2005
31/12/2006
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng số
Tỷ trọng
Tổng NQH
-KH KD thua lỗ
-KH sử dụng vốn sai mục đích.
Nguyên nhân khác
1.8
1.2
0.44
0.16
100
66.67
24.44
8.89
4.6
3.83
0.77
-
100
83.12
16.68
-
6.6
6.1
0.7
-
100
92.39
7.61
-
(Nguồn:phòng NVKD CN Bắc Ninh)
Nhìn chung NQH của ngân hàng là do KH kinh doanh thua lỗ, năm 2006 là 6.1 tỷ đồng, chiếm 92.39% tổng NQH tăng 9.27% so với năm 2005 và 25.72% so với năm 2004. Điều này xuất phát từ năng lực quản lý sản xuất kinh doanh của năng lực còn yếu kém của các doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp không tính toán được nhu cầu thị trường dẫn đến sản phẩm không bán được, điều đó làm cho kỳ hạn nợ của doanh nghiệp không được đảm bảo. Mà NQH do KH kinh doanh thua lỗ rất khó thu hồi bởi khả năng tài chính của khách hàng bị ảnh hưởng. Do đó cán bộ tín dụng phải thẩm định kỹ càng trước khi ra quyết địnhcho vay.
Một nguyên nhân khác nữa do khách hàng sử dụng vốn sai mục đích số tiền vay hay còn gọi là rủi ro đạo đức. Do tâm lý muốn làm giàu nhanh chóng đã dùng tiền vay Ngân hàng để kiếm lợi bất hợp pháp( buôn bán, chơi đề, cờ bạc...). Do số lượng KH lớn mà cán bộ tín dụng ít nên chưa sát sao trong công tác đôn đốc , theo dõi sử dụng vốn của khách hàng nên dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Song qua bảng số liệu trên ta thấy mặc dù số tuyệt đối tăng lên nhưng tỷ trọng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích đã giảm dần qua các năm: 24.44% năm 2004, 16.68% năm 2005, 7.61% năm 2006. Điều đó chứng tỏ ngân hàng đã dần chú trọng đến công tác giám sát các khoản vốn vay của khách hàng.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như môi trường kinh tế, trình độ khách hàng, khách hàng lừa đảo ngân hàng... nhưng tỷ trọng này chiếm tỷ trọng không đáng kể.
Thứ tư: NQH phân theo thời hạn quá hạn.
Cách phân loại NQH theo thời hạn quá hạn giúp ngân hàng tính toán được khả năng thất thoát vốn. Trên cơ sở lập quỹ DPRR tín dụng, đồng thời hỗ trợ công tác chỉ đạo điều hành trong ngân hàng.
Bảng 1.9: NQH theo thời hạn quá hạn.
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu
31/12/04
31/12/05
31/12/06
Số tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
Số
tiền
Tỷ
trọng
NQH < 90ngày
NQH 90-180ngày
NQH 181-360 ngày
NQH 360 ngày
0.2
0.69
1.4
1.51
11.11
38.22
22.22
28.44
1.65
0.64
1.29
1.02
35.84
14.03
26.49
24.42
1.6
1.71
2.18
1.11
24.52
25.94
33.04
17.39
Tổng số
1.8
100
4.6
100
6.6
100
(Nguồn: Phòng NVKD CN Bắc Ninh)
Theo quy định trích DPRR , tỷ lệ trích dự NQH < 90 ngày là 5%, NQH 90-180 ngày là 20% , NQH từ 181-360 ngày là 50%, NQH trên 360 ngày là 1...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top