Ambros

New Member

Download miễn phí Đề tài Xây dựng chương trình quản lý nhân sự và Tiền lương của Trung tâm công nghệ thông tin thuộc Công ty Điện lực Hà Nội





NỘI DUNG

ĐẶT VẤN ĐỀ 3

CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ TỔNG QUAN VỀ CƠ QUAN THỰC TẬP 4

1.Tổng quan về đề tài 4

1.1 Mục đích của đề tài 4

1.2 Yêu cầu của đề tài 4

1.3 Phạm vi mà đề tài 4

2.Hệ thống tổ chức cán bộ và hoạt động của Trung tâm 5

2.1 Giới thiệu. 5

2.2 Cách thức tổ chức và lưu trữ thông tin hiện tại. 7

3. Đánh giá ưu, nhựoc điểm của hệ thống hiên tại. 11

4. Đề xuất giải pháp. 12

 

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÍ THUYẾT VÀ CÔNG CỤ PHÁT TRIỂN

I. Một số khái niệm cơ bản về quản lý và ứng dụng tin học trong công tác quản lý

1. Một số khái niệm về quản lý. 13

2. Ứng dụng tin học trong công tác quản lý. 13

3. Những đặc đIúm của hệ thống quản lý. 14

4. Các phương pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý. 13

5. Các bộ phận hợp thành của hệ thống thông tin. 16

II. Giới thiệu về Microsoft Access 20

1. Microsoft Access là gi?. 20

2. Những công cụ của Access. 22

III. Ngôn ngữ của visual Basic 6.0 23

1. Microsoft Visual Basic và các phiên bản. 23

2. Tổ chức của Microsoft Visual Basic. 24

3. Khái quát lập trình trên Microsoft Visual Basic. 27

4. Lập trình trên Microsoft Visual Basic. 28

5. Visual Basic và Microsoft Access. 28

IV. Mối liên hệ giữa Access và Visual Basic. 29

 

CHƯƠNGIII: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ HỆ THỐNG

1.Thông tin vào ra của hệ thống 32

1.1Thông tin vào hệ thống. 32

1.2 Thông tin ra khỏi hệ thống. 33

2. Các chức năng của hệ thống. 33

2.1. Quản trị hệ thống. 33

2.2. Xử lý nghiệp vụ. 33

2.3 Tra cứu số liệu cán bộ. 34

2.4.Trợ giúp. 34

3. Sơ đồ phân cấp chức năng. 34

3.1. Biểu đồ phân cấp chức năng hệ thống quản lý nhân sự 42

3.2. Biểu đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh 43

3.3. Biểu đồ luồng dữ liệu mức 0(DFD0) 44

3.4. Biểu đồ dữ liệu mức 1 của thao tác dữ liệu(DFD1) 45

3.5. Biểu đồ dữ liệu mức 1 của Danh mục cập nhật 46

3.6. Biểu đồ dữ liệu mức 1 Quản lí lương 47

3.8. Biểu đồ dữ liệu mức đỉnh chức năng báo cáo thống kê 48

4. Cơ sở dữ liệu. 48

4.1. Các bảng dữ liệu 49

4.2. Mô hình thực thể liên kế. 55

4.3. Thiết kế các giải thuật. 56

5. Các Form của chương trình 46

KẾT LUẬN. 62

TÀI LIỆU THAM KHẢO. 63

 

 





Để tải tài liệu này, vui lòng Trả lời bài viết, Mods sẽ gửi Link download cho bạn ngay qua hòm tin nhắn.

Ketnooi -


Ai cần tài liệu gì mà không tìm thấy ở Ketnooi, đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:


lí dữ liệu có nhiều thuận lợi, đặc biệt CSDL của Access. Trong khi viết chương trình có một số vấn đề quan trọng cần chú ý đó là lỗi và xử lí lỗi.
Công cụ gỡ rối: Khi chạy thử chương trình có thể sử dụng công cụ gỡ rối khá mạnh của Mirosoft Visual Basis ( Debug ). Công cụ này cho phép hiệu chỉnh phần câu lệnh ngay trong khi thực hiện chương tình đối với các lôĩ không quan trọng.
Để thiết kế cơ sở dữ liệu có thể sử dụng một trong các công cụ sau:
Sử dụng phiên bản Micosofft Access tương ứng với phiên bản của cuả Mirosoft Visual Basis.
Sử dụng chương trình DataManager được cung cấp kèm theo Visual Basic
- Thiết kế báo cáo: Để thiết kế mẫu biểu báo cáo có thể sử dụng một trong các công cụ sau:
- Sử dụng phiên bản DataEnviroment tương ứng trong Microsoft Visual Basic
Sử dụng DataReport được cung cấp kèm theo.
5. Visual Basic và Microsoft Access.
Visual Basic là ngôn ngữ lập trình hướng sự kiện có thể giải quyết được mọi bài toán. Visual Basic cũng giải quyết đựơc các bài toán quản lí mà các ngôn ngữ khác không có. Để phát huy hết khả năng Visual Basis hay Acces phải hiểu thật rõ cơ chế xử lí dữ liệu ( Jet Engine ), Jet Engine cho phép làm việc với nhiều dang thức dữ liệu khác nhau và cung cấp giao diện lập trình hướng đối tượng để làm viêc với CSDL. JetEngin là thành phần cốt lõi của hệ quản trị CSDL Access do đó có thể trở thành một nhà lập trình chuyên nghiệp với Visual Basis thì điều đầu tiên là Jet Engine.
Tuy nhiên mỗi ngôn ngữ lập trình có một hệ thống mạnh riêng của nó, ở lĩnh vực này nó không đáp ứng được, không thích hợp được nhưng ở lĩnh vực khác thì lại làm được. Ví dụ như Access có công cụ thiết kế báo biểu mạnh hơn nhiều so với Visual Basis, trong Visual Basis có bộ thiết kế báo biểu không do Microsoft phát triển mà lại do hãng Seagate, và được đưa vào như một OLE Custom Control độc lập.
Vì vậy tuỳ theo yêu cầu của một bài toán cụ thể mà người lập trình chọn một ngôn ngữ thích hợp để giải quyết chúng. Visual Basis 6.0 cho phép người lập trình nhúng các đối tượng hay sử dụng các hàm thư viện DLL một các dễ dàng.
Visual Basis 2.0 đã nhanh hơn, mạnh hơn và còn sử dụng hơn Visual Basis 1.0. Visual Basis 3.0 tăng thêm những cách thức đơn giản để điều khiển các cơ sở dữ liệu phát triển nhất sẵn có. Visual Basis 4.0 hỗ trợ sự phát triển 32 - bit và bắt đầu tiến trình chuyển Visual Basis thành một ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng đầy đủ. Phiên bản 5.0 và 6.0 có nhiều chức năng mạnh hơn, đặc biệt là tốc độ gia tăng đáng kể (khoảng 20% nhanh hơn so với Visual Basis 4.0) và những đặc tính liên quan đến Web. Có 3 khía cạnh khẳng định Visual Basis 6.0 thực sự là một ngôn ngữ lập trình đa năng: Thời gian nhập biểu (Form) và điều khiển (control) nhanh hơn hẳn Visual Basis 4.0 tốc độ truy cập dữ liệu nhanh, công nghệ tối ưu của Mirosoft Visual C++ được dùng trong Visual Basis 5.0 và 6.0, phiên bản Visual Basis 6.0 có thêm một số chức năng ngôn ngữ mong muốn, tăng cường cho Internet và các chức năng cơ sở dữ liệu mạnh hơn.
Ngoài ra Visual Basis 5.0 và 6.0 còn có công cụ trợ giúp thông minh, công cụ gỡ rối cao, các công cụ tạo lập ActiveX, cho phép truy cập nhiều nguồn dữ liệu khác nhau. Visual Basisệ chuyển ứng dụng sang môi trường Web được thực hiện dễ dàng và nhanh chóng hơn.
IV. Mối liên hệ giữa Access và Visual Basis.
Microsoft hiện đang làm chủ 2 hệ Quản trị CSDL ( Visual Foxpro và Access).
Access do Microsoft phát triển từ đầu và trở thành một trong những sản phẩm thành công nhất. Visual Basis dùng kết nối database engine của Access để xử lí dữ liệu, Visual Basis không phải là một hệ quản trị dữ liệu mà là một ngôn ngữ vạn năng. Với Visual Basis có thể phát triển nhiều ứng dụng khác nhau.
Nó bao gồm cả trình biên dịch, cho phép nhà phát triển sinh ra các tập tin .EXE chạy độc lập ( dĩ nhiễn cần có thêm các thư viện DLL, VBX, OCX) còn Access hoàn toàn là một hệ quản trị CSDL. Access không có trình biên dịch như Visual Basis. Tuy nhiên Microsoft cung cấp thêm bộ Access Run time để chạy các ứng dụng mà không cần cài đặt Access.
Cách thiết kế trực quan và cách lập trình hướng sự kiện được áp dụng trong Access và Visual Basis. Access tỏ ra mạnh hơn khi cho phép quản lí các sự kiện tinh tế hơn chẳng hạn như Text Box control, Access cho phép xử lí các cự kiện liên quan đến sự thay đổi dữ liệu: OnChange, BeforeUpdate, AfterUpdate trong khi Visual Basis 4.0 chỉ có thể kiểm tra sự kiện Change. Vì vậy Access cho phép phát triển các chương trình cập nhật dữ liệu thông minh hơn do kiểm soát được dữ liệu nhập một cách tinh tế.
Ban đầu Access đơn giản chỉ là quản trị CSDL quan hệ ( Relation Database Management System ) dùng trong văn phòng ( nằm trong bộ Microsft Professional Word, Exccel, Power Point ) do đó Microsft đặc biệt chú trọng đến người sử dụng cuối (end user) hơn là nhà phát triển. Điều này làm cho công cụ hỗ trợ thiết kế ( giao diện thiết kế, các Wizard cho phép tự động hoá các quá trình thủ công trong quá trình thiết kế form, table, query) của Access tỏ ra rất mạnh, hơn hẳn Visual Basis.
Chẳng hạn nhiều lập trình viên kinh nghiệm khi viết các câu lệnh SQL trong Visual Basis thường dùng kềm bộ thiết kế Query trong Access để sinh ra trong câu lệnh SQL một cách dễ dàng.
Access Basic có những khác biệt nhất định so với Visual Basis. Chỉ đến phiên bản Access 2000. Visual Basis về sau và Access mới dùng chung ngôn ngữ lập trình mà Microsft gọi là VBA - Visual Basis for Application.
Ta thấy Access và Visual Basis khác nhau ở cách chế tạo ra các ứng dụng so với các công cụ thiết kế khác nhau nhưng thành phần xử lí CSDL thì có nhiều điểm tương đồng vì cùng sử dụng Jet Engine.
Visual Basis cho phép biện dịch các ứng dụng thành tập tin EXE, trong khi Access ta phỉ phân phối luôn cả tài nguyên thiết kế. Khái ngườiệm CSDL trong Access bao gồm cả phần dữ liệu (các bảng) và phần ứng dụng ( query, form, table, report, macro, module ), trong khi đối với các hệ khác, CSDL chỉ bao gồm phần dữ liệu. Chiến lược bảo mật tài nguyên thiết kế phải được đặt lên hàn đầu khi chọn Access làm công cụ phát triển ứng dụng.
Hệ thống giao diện hỗ trợ thiết kế ( đặc biệt trong Access ) cũng khá rắc rối khiến người chưa có kinh nghiệm hay lẫn lộn giữa các thức dành cho người dùng cuối và những thứ dành cho người lập trình, thứ chỉ dùng cho thiết kế và thứ có thể mang vào ứng dụng.
Chương III :phân tích Và Thiết kế hệ thống
1. Thông tin vào ra của hệ thống
Qua tìm hiểu lưu trữ hồ sơ cán bộ của phòng tổ chức trong Điện lực và căn cứ vào các thông tin lưu trữ trong Số lý lịch hồ sơ cán bộ ta tạm chia hai loại thông tin như sau:
T.tin vào HT
T.tin ra khỏi hệ thống
HT
Quản lý cán bộ
1.1 Thông tin vào hệ thống
- Thông tin về hồ sơ cá nhân (Các cán bộ mới được chuyển đến hay mới được biên chế), nó bao gồm tất cả các trường được lưu trữ trong Số hồ sơ lý lịch cán bộ, khi nhập hồ sơ thì cán bộ quản lý phải nhập toàn bộ các thông tin liên quan đến cán bộ trong Số lý lịch cán bộ vào máy tính.
- Thông tin thay đổi về cá nhân hàng năm như: lên lương, lên chức vụ, Đảng, Đoàn...hàng năm cán bộ tổ chức yêu cầu những công chức trong cơ quan khai thêm phần bổ sung lý lịch cá nhân, đây là việc làm bắt buộc mà các cán bộ ...

 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Xây dựng và sử dụng bài tập có nội dung thực tế chương “dòng điện không đổi” Luận văn Sư phạm 0
D Xây dựng chương trình quản lí chất lượng theo HACCP cho sản phẩm Chả giò xốp tôm cua chiên đông lạnh tại Công ty cổ phần thực phẩm Cholimex Nông Lâm Thủy sản 0
D Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác tổ chức xây dựng chương trình, kế hoạch tại ủy ban nhân dân Văn hóa, Xã hội 0
D Nghiên cứu vấn đề điều khiển lò nhiệt. Đi sâu xây dựng chương trình giám sát nhiệt độ lò nhiệt trong phòng thí nghiệm sử dụng card PCI 1710 Công nghệ thông tin 0
D Xây dựng chương trình truyền thông cổ động cho sản phẩm sữa đậu nành Vinasoy Luận văn Kinh tế 0
D Báo cáo môn lập trình hướng đối tượng - Xây dựng chương trinh quản lí sinh viên Công nghệ thông tin 1
D Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập theo các mức độ tư duy trong dạy học chương Anđehit – xeton – axit cacboxylic lớp 11 THPT Ngoại ngữ 0
P Xây dựng chương trình trao đổi thông điệp trong mạng nội bộ Luận văn Kinh tế 0
B Xây dựng chương trình nhận dạng phiếu kết quả thi trắc nghiệm Luận văn Kinh tế 0
V Xây dựng chương trình quản lý nhập, xuất xăng dầu tại xí nghiệp Xăng Dầu K131 Hải Phòng Luận văn Kinh tế 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top