Afi

New Member

Download miễn phí Chuyên đề Nguồn vốn và giải pháp phát triển hoạt động huy động nguồn vốn tại Ngân hàng nông nghiệp & phát triển nông thôn huyện Tuần Giáo - Tỉnh Điện Biên





MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ 3
1.1 Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường: 3
1.1.1 Khái niệm: 3
1.1.2 Các loại hình ngân hàng thương mại: 3
1.1.3 Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường: 5
1.1.4 Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại: 8
1.2 Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại: 14
1.2.1 Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng thương mại: 14
1.2.2 Các hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại: 20
1.2.3 Vai trò của hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường: 29
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại: 31
CHƯƠNG II THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo & PTNT HUYỆN TUẦN GIÁO – TỈNH ĐIỆN BIÊN 37
2.1 Khái quát chung về NHNo & PTNT huyện Tuần Giáo – Tỉnh Điện Biên: 37
2.1.1 Quá trình phát triển của NHNo & PTNT huyện Tuần Giáo: 37
2.1.2 Các hình thức huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Tuần Giáo: 39
2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT huyện Tuần Giáo: 44
2.2.1 Những mặt được, tồn tại và nguyên nhân: 53
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT HUYỆN TUẦN GIÁO 57
3.1 Định hướng phát triển hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT huyện Tuần Giáo: 57
3.2 Giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại NHNo&PTNT huyện Tuần Giáo: 58
KẾT LUẬN 60
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

uồn tiền gửi, đáp ứng cho nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có bảo đảm. Những ngân hàng có uy tín hay được trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các ngân hàng nhỏ thường khó vay mượn bằng hình thức này; họ thường phải vay thông qua các ngân hàng đại lý hay được sự bảo lãnh của Ngân hàng đầu tư. Khả năng vay mượn còn tuỳ từng trường hợp vào sự phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp. Ngân hàng cần nghiên cứu kỹ thị trường để quyết định quy mô, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ... cũng được các ngân hàng quan tâm.
(3) Vốn nợ khác:
Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh toán, các nguồn khác.
+ Tiền uỷ thác:
Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ... Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại ngân hàng.
+ Tiền trong thanh toán:
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành nguồn trong thanh toán( Séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ mở L/C...). Những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ có kết số dư từ tiền của ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay.
+ Tiền khác:
Các khoản nợ khác như thuế thu nhập chưa nộp, lương chưa trả...
Các hình thức huy động vốn chủ yếu của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại là ngành kinh doanh vốn, đi vay để cho vay. Thế nhưng trong thời gian qua do nhiều nguyên nhân khác nhau đã làm cho đầu ra chưa thông suốt, ngân hàng không sử dụng hết nguồn vốn trong khi các nhà sản xuất kinh doanh lại thiếu vốn, cục bộ ở thành thị lại thiếu vốn trong khi ở nông thôn lại thiếu vốn. Việc sử dụng vốn cung ứng tín dụng đang là vấn đề được dư luận quan tâm, Ngân hàng nhà nước liên tục hạ trần lãi suất cho vay bổ sung thể lệ tín dụng để giải quyết đầu ra, kịp thời cung ứng cho sản xuất kinh doanh. Nhưng vấn đề là ở chỗ phải huy động được vốn mới có vốn để cho vay, đầu ra thông suốt thì phải lo đến nguồn vốn đầu vào. Thiết nghĩ cần quan tâm đến vấn đề tạo lập nguồn vốn của ngân hàng.
(1) Vốn chủ sở hữu:
Có thể thấy rằng không chỉ riêng đối với các ngân hàng thương mại mà ở tất cả các tổ chức tín dụng hoạt động trong nền kinh tế, vốn chủ sở hữu là yếu tố không thể thiếu được khi khởi đầu thành lập, nó được coi như là tài sản đảm bảo lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng, nó duy trì khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp thua lỗ.
Tuy vậy, một điều thực tế cho thấy hiện nay là ở các ngân hàng thương mại hiện nay là có nhiều ngân hàng vừa mới thành lập( Ngân hàng thương mại cổ phần), các ngân hàng được ngân sách nhà nước cấp vốn ban đầu thì thường thấp... Dưới tình hình đó các ngân hàng đã có các giải pháp sau để huy động vôn chủ sở hữu:
+ Huy động vốn cổ phần từ cán bộ công nhân viên của ngân hàng mình, làm cho họ trở thành những cổ đông của ngân hàng và gắn chặt quyền lợi với quyền lợi chung của ngân hàng. Đối với hình thức này nên có những biện pháp khuyến khích đưa ra những khen thưởng vật chất.
Đây là hình thức tạo lập mang tính lâu dài, ổn định và cần được chú trọng.
+ Bổ sung từ các quỹ dự phòn tài chính, quỹ trợ cấp, quỹ khen thưởng và các loại quỹ khác.
+ Lên doanh, liên kết với các tổ chức, các ngân hàng thương mại nước ngoài tranh thủ các nguồn vốn góp bằng ngoại tệ. Phát hành kỳ phiếu dài hạn, trái phiếu chuyển đổi.
+ Thực hiện tiết kiệm trong quản lý, tổ chức của nội bộ ngân hàng tránh những khâu lãng phí, thất thoát nguồn vốn, giành những khoản lãng phí không cần thiết đó để bổ sung thêm vốn chủ sở hữu.
+ Đối với ngân hàng thương mại quốc doanh, nên tiến hành cổ phần hoá một số để tạo khả năng huy động tối đa vào vốn của ngân hàng. Ngày nay trên bước đường mở rộng hoạt động kinh doanh đối ngoại, vai trò của vốn chủ sở hữu đối với các NHTM càng trở nên quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết. Có sinh lời chính là một tiêu thức quan trọng trong việc nhận xét, đánh giá về khả năng của NHTM để hội tụ đầy đủ những điều kiện khi tham gia vào lĩnh vực kinh doanh đối ngoại của nghành ngân hàng.
(2) Huy động vốn tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
Nhìn chung, trước thập niên 70 của thế kỷ XX, tiền gửi không kỳ hạn của nhân dân là bộ phận lớn nhất trong tài sản nợ của các NHTM ở các nước. Tuy nhiên cho đến nhưng năm 80 và 90 của thế kỷ XX, mặc dù với việc cải tiến hệ thống quản lý bằng vi tính, các ngân hàng dễ dàng, vào bất cứ lúc nào chuyển các khoản gửi từ tài khoản tiết kiệm hay tài khoản có kỳ hạn sang tài khoản không kỳ hạn cho nhân dân sử dụng séc một cách tự động nhưng các khoản gửi không kỳ hạn vẫn chiếm một phần lớn trong tài sản của các ngân hàng. Có rất nhiều nguyên do giải thích về hiện tưuợng đó. Trước đây có một người có tiền gửi không kỳ hạn để sử dụng séc chi tiêu cho một việc nào đó, anh ta phải đến ngân hàng làm thủ tục. Nếu tiền gửi của anh ta đến hạn, chuyện này không làm anh ta tốn kém mà chỉ mất công đến ngân hàng. Nhưng trong trường hợp tiền gửi của anh ta chưa đến hạn, tình hình sẽ khách đi, anh ta vừa mất công, vừa phải chịu mất ít lãi suất và phạt và bị khấu trứ vào lãi suất được hưởng vì đã chuyển tiền trước thời hạn quy định. Sự phức tạp của vấn đề đã làm cho nhiều người ta nghĩ rằng nên lưu giữ một ít tiền thường xuyên mang tài khoản séc cho tiện. Điều đó góp phần cho các khoản gửi không kỳ hạn trở nên nhiều hơn. Nhưng sau đó nó lại bị phần nào sút giảm về số lượng bởi nguyên nhân là cuối thập niên 70 của thế kỷ XX, một ngân hàng tiết kiệm ở Hoa Kỳ đã có một sángkiến. Ngân hàng này đã đưa ra một loại tài khoản tiền gửi mới, tài khoản Now(Negotiated order of withdraw)- một loại tài khoản tiết kiệm đặc biệt. Nó cho phép người gưi được rút tiền ra hay chuyển tiền bất cứ lúc nào mà không bị phạt lãi suất và tài khoản này đã nhanh chóng phổ biến ở Châu âu.
Các ngân hàng thương mại ở Việt nam tiền gửi loại này chủ yếu từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, tuy nhiên số lượng vẫn còn thấp. Các ngân hàng thương mại Việt nam đang tăng cường hơn nữa để huy động có hiệu quả:
- Cho phép các cá nhân mở tài khoản thanh toán bằng séc tại ngân hàng nhằm thu hút các giao dịch qua hệ thống ngân hàng thay cho các giao dịch bằng tiền mặt trong nền kinh tế. Đối với ngân hàng, một khi dân cư được phép sử dụng rộng rãi tài khoản tiền gửi không kỳ hạn dùng séc thì một đồng tiền gửi không kỳ hạn tại một ngân hàng thương mại gia tăng sẽ làm tổng tiền gửi không kỳ hạn trong hệ thống ngân hàng thương mại sẽ tăng lên gấp bội, có thể từ ba, bốn lần đến mười lần số tiền gửi ban đầu. Chính vì vậy đây là giải pháp tốt để tăng cường nguồn tài nguyên củ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
K Nâng cao hiệu quả của các Dự án đầu tư công từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước trong Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam Luận văn Kinh tế 2
C Tăng cường đảm bảo nguồn vốn của Công ty Cổ phần đầu tư và tư vấn Tài chính Dầu khí Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
M Những giài pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thứ Công nghệ thông tin 0
T Chiến lược huy động và phát triển nguồn vốn tại sở giao dịch I ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam Công nghệ thông tin 0
B Hoàn thiện kế toán nguồn vốn chủ sở hữu và tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu ở Tổng công ty Giấy Việt Nam Luận văn Kinh tế 3
F Một số giải pháp Việt Nam cần thực hiện nhằm tăng cường khả năng thu hút và sử dụng nguồn vốn FDI Luận văn Kinh tế 0
P Những chính sách của Nhà nước đối với đa dạng hoá nguồn vốn đầu tư phát triển Giáo dục và Đào tạo – Luận văn Kinh tế 0
J Thực trạng và một số giải pháp thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam hiện nay Luận văn Kinh tế 0
C Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA cho đầu tư phát triển Luận văn Kinh tế 0
A Một số giải pháp để tăng cường huy động và sử dụng các nguồn vốn trong nước Luận văn Kinh tế 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top