Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Xí nghiệp xây dựng giao thông 37





Dù đấu thầu trong nước hay quốc tế thì các bước tiến hành đều tương tự như nhau. Mỗi bước đều có tầm quan trọng riêng của nó nhưng quan trọng nhất là khâu lập giá dự toán công trình theo khối lượng đã bóc tách. Khi có một công trình cụ thể, phải căn cứ vào định mức đơn giá, quy định tính toán, khối lượng của các bộ phận cấu thành công trình để lập ra giá dự toán xây lắp của nó. Như vậy trong xây dựng và lập giá dự toán xây lắp công trình được lập và duyệt theo một trình tự nhất định, hình thành nên giá cả của sản phẩm xây dựng. Sự thống nhất của giá cả sản phẩm xây dựng như vậy được thể hiện thông qua sự thống nhất của đinhj mức đơn giá, quy định thiết lập dự toán. Việc tính toán được tiến hành cho loại công việc. Giá của mỗi loại gồm: giá vật liệu, giá nhân công, giá máy.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

156.258 đồng.
Thực tế trang thuết bị phục vụ thi công của Xí nghiệp còn thiếu, không đồng bộ hay không còn sử dụng được nữa nên phải đi thue ngoài.
Vì xây dựng các công trình lớn, nhà cao tầng đòi hỏi công cụ thiết bị phải có công suất lớn, hiện đại mà các máy móc thiết bị cũ của Xí nghiệp không đáp ứng được. Xí nghiệp đã cố gắng bổ sung để đảm bảo phục vụ nhưng bổ sung chưa có kế hoạch chủ độngvì lý do thiếu vốn và chỉ với phương châm cần gì mua đó. Đây là một trong những khó khăn lớn của Xí nghiệp trong công tác đấu thầu. Vì thiếu máy móc thiết bị hiện đại Xí nghiệp khó đảm bảo tiến độ thi công, khó đảm bảo chất lượng sản phẩm theo đúng yêu cầu kỹ thuật. Như vậy sẽ gây ảnh hưởng không tốt đến uy tín của Xí nghiệp, làm giảm khả năng cạnh tranh của Xí nghiệp trước các đối thủ khác và làm giảm hiệu quả công tác đấu thầu.
.
Phần II
Thực trạng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp XD-GT 37:
I/ đặc điểm tình hình
Trong năm 2000 Xí nghiệp có nhiều cố gắng tổ chức chặt chẽ công tác tiếp thị, tìm kiếm công công việc. Tuy trong năm tổ chức đấu thầu 10 công trình nhưng tỷ lệ trúng thầu tương đối cao. Công tác kế hoạch, tài chính có cố gắng nhất là sau khi có kiểm tra uốn nắn của Công ty đã nhận thức ra sai sót, nhận thức đầy đủ hơn về vị trí vai trò quản lý giám sát, đã từng bước thnh xử lý và xác định rõ trách nhiệm kinh tế tài chính đối với từng đội, chủ nhiệm công trình và cá nhân.
Các đội, chủ nhiệm công trình đã được kiện toàn chặt chẽ hơn bằng cách bổ nhiệm đội trưởng, chủ nhiệm công trình, thống kê. kỹ thuật có tổ chức chặt chẽ để thuận lợi trong quản lý, giám sát. Một số công trình chấp hành tương đối tốt trong tổ chức sản xuất và quản lý tài chính, tích cực chủ động thanh quyết toán và thu hồi vốn.
Duy trì nâng cao chất lượng thi công công trình, giữ tốt mối quan hệ giữa Xí nghiệp với các chủ đầu tư. Chấp nhận sự cạnh tranh của thị trường mở rộng địa bàn hoạt động. Tăng năng lực thiết bị cho thi công sản xuất, xây dựng mối đoàn kết thống nhất cao trong đơn vị.
* Thuận lợi:
-Qua những năm hoạt động trong cơ chế thị trường Xí nghiệp đã đúc rút được những kinh nghiệm trong các khâu như: Tiếp thị, tổ chức thực hiện quản lý hạch toán và tổ chức thi công. Xí nghiệp đã trưởng thành về mọi mặt, đội ngũ cán bộ và công nhân viên đã có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng SXKD.
-Được sự giúp đỡ tận tình của Đảng uỷ, chỉ huy các phòng ban công ty tạo điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp hoàn thành nhiệm vụ.
-Mở rộng được địa bàn hoạt động trong và ngoài Quân đội đã gây được uy tín với khách hàng.
-Có sự đoàn kết trong đơn vị, từ trên xuống dưới, từ trong Đảng ra ngoài quần chúng. Đây là thuận lợi cơ bản để giúp đơn vị hoàn thành nhiệm vụ.
*Khó khăn:
-Từ năm 1999 nguồn vốn đầu tư cho XDCB của cả nước bị giảm so với các năm trước do tình hình thiên tai gây nặng nề ở miền Trung. Trong quá trình đổi mới các thủ tục văn bản Nhà nước đang được kiện toàn, các thủ tục cho XDCB đều có sự thay đổi, bổ sung do vậy đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động SXKD của Xí nghiệp.
-Vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh thiếu, thanh toán và thu hồi vốn của các A chậm. Tổng vốn lưu động chỉ có 300 triệu đồng do vậy hầu hết phải đi vay Ngân hàng để đầu tư SXKD do đó hiệu quả kinh tế bị hạn chế.
-Công tác tổ chức quản lý cán bộ có nhiều thay đổi xong lực lượng tổ chức thực hiện còn hạn chế, năng lực còn yếu, thiếu kinh nghiệm chưa vươn kịp với yêu cầu của thị trường.
-Trang thiết bị phục vụ cho thi công thiếu, không đồng bộ.
-Địa bàn hoạt động của Xí nghiệp rộng, phân tán.
* Kinh nghiệm:
+ Tăng cường hệ mở rộng quan hệ với các chủ đầu tư trên tinh thần chọn lọc thông tin.
+ Tăng cường đội ngũ cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm nhất là công tác đấu thầu.
+ Tăng cường công tác quản lý tài chính trong sản xuất kinh doanh và giao dịch, tích cực thu hồi vốn, công nợ từ các công trình, dự án để đầu tư phát triển.
+ Tiết kiệm tối đa trong chi phí giao dịch, tìm kiếm công việc và chi phí chung phục vụ Xí nghiệp.
+ Thanh lý dứt điểm các công trình còn tồn đọng.
II/ các chỉ tiêu cơ bản tổng hợp:
1/ Giá trị sản xuất :
ở bảng sau ta thấy gía trị sản xuất của năm 1999 bằng 80,87% của năm 1998 là do có sự điều chỉnh kế hoạch. Tóm lại, Xí nghiệp luôn hoàn thành vượt kế hoạch đề ra và năm sau hoàn thành vượt năm trước.
Bảng 2: Giá trị sản xuất và doanh thu năm 1997, 1998, 1999, 2000:
(Đơn vị tính: 1000 đồng)
Năm
Chỉ tiêu
% KH
% năm trước
1997
17.537.828
101%
1998
19.100.000
108,91%
1999
17.166.000
100,98%
80,87%
2000
18.090.000
100,5%
105,4%
2/ Giá trị doanh thu:
Từ báo cáo quyết toán tài chính của Xí nghiệp ta có giá trị doanh thu của một số năm như sau:
Năm 1997: 10.107.727.000 đồng = 60% giá trị sản lượng.
Năm 1998: 20.097.239.706 đồng
năm 1999: 15.307.919.147 đ = 89,87% so với số kiểm toán năm 1998
Năm 2000: 17.313.528.371 đồng = 113% so với năm 1999
3/ Chi phí sản xuất và giá thành xây dựng:
Bảng 3: Tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây dựng năm 1998, 1999, 2000 theo khoản mục công trình.
4/ Công tác Đảng, công tác chính trị:
* Năm 2000 Đảng bộ đạt trong sạch vững mạnh. Trong đó:
-Có 5/5 chi bộ đạt trong sạch vững mạnh.
-Có 98% Đảng viên đạt ở mức 1.
* Tổ chức công đoàn đạt trong sạch vững mạnh.
* Tổ chức đoàn thanh niên đạt vững mạnh.
* Tổ chức phụ nữ đạt vững mạnh.
TT
Chỉ tiêu
1998
1999
2000
A
Chi phí trực tiếp
1
Vật liệu
- Dự toán
12.646.932.328
11.811.981.236
1.341.221.872
- Thực tế
12.466.822.833
11.624.286.120
13.214.669.093
2
Nhân công
- Dự toán
1.444.017.167
1.241.141.880
1.322.867.970
- Thực tế
1.497.317.124
1.344.120.933
465.224.294
3
Sử dụng máy
- Dự toán
467.414.942
480.512.832
855.302.618
- Thực tế
747.443.353
387.794.397
700.744.535
B
Chi phí chung
- Dự toán
929.831.520
835.119.774
340.972.566
- Thực tế
546.549.745
406.596.734
165.894.502
C
Tổng chi phí sản xuất
- Dự toán
15.025.779.379
14.268.854.822
10.823.830.182
- Thực tế
15.258.133.055
13.762.793.184
10.644.181.227
D
Lãi định mức
1.543.465.171
1.039.064.325
595.310.659
E
Cộng giá trị
- Dự toán
17.031.661.128
15.307.919.147
11.419.140.841
- Thực tế
15.258.133.055
13.762.793.184
10.644.181.227
F
Thuế
681.266.445
853.351.080
649.146.474
G
Nộp công ty
- Nộp Tổng công ty
170.316.611
969.794.134
630.044.240
- Nộp Công ty
255.474.917
220.859.266
- Nộp khác
666.470.100
H
BHXH
56.352.120
58.170.093
67.695.890
Bảng 3: Tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây dựng năm 1998, 1999, 2000 theo khoản mục công trình.
III/ Đánh giá thực hiện các mặt công tác quản lý:
A/ Tình hình hoạt động các mặt hoạt động sxkd:
1/ Tổ chức sản xuất :
Xí nghiệp XD-GT 37 gồm 4 đội và 6 chủ nhiệm công trình. Hần hết các đội đã đi vào hoạt động có hiệu quả. Một số đã chủ động trong tìm kiếm công việc đảm bảo việc làm cho đơn vị. Đảm bảo giá trị sản xuất trên giao.
- Không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, thường xuyên quan hệ tiếp xúc với các chủ đầu tư, cơ quan tư vấn thiết kế, cơ quan quản lý chuyê...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top