bobby_6590

New Member

Download miễn phí Đề tài Đối tượng của hạch toán kế toán,tài sản và nguồn vốn trong các đơn vị doanh nghiệp và hành chính sự nghiệp (theo hình thức sở hữu và hình thái biểu hiện)





Vốn chiếm dụng của nhà cung cấp (Tín dụng thương mại): Đây cũng là một nguồn vốn tương đối quan trọng trong doanh nghiệp. Nguồn vốn này xuất phát từ việc doanh nghiệp chiếm dụng tiền hàng của nhà cung cấp (trả chậm), việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hay không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguyên vật liệu, điện, nước,. để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu, điên, máy móc,. để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Tuy nhiên, sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hay quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hay kiện tụng pháp luật, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

Đề tài : Đối tượng của hạch toán kế toán,tài sản và nguồn vốn trong các đơn vị doanh nghiệp và hành chính sự nghiệp (theo hình thức sở hữu và hình thái biểu hiện)
Mở đầu:
Để thực hiện tốt công tác kế toán thì vấn đề đầu tiên được đặt ra là phải xác định đúng đối tượng của hạch toán kế toán.
Khi xem xét một đơn vị bất kì dug là mọt cơ quan nhà nước, một doanh nghiệp, một đơn vị hành chính sự nghiệp hay một tổ chức xã hội....ta đều bắt gặp một số các đối tượng cần thiết cho hoạt động của đơn vị, đó chính là các loại tài sản, trong quá trình hoạt động của đơn vị, các loại tài sản thường xuyên biến động đồng thời nguồn hình thành tài sản ( nguồn vốn) cũng biến động. Vậy chi tiết tài sản là gì, nguồn vốn là gì và đâu đối tượng của hạch toán? Các câu hỏi trên sẽ được giải đáp trong nội bài thảo luận dưới đây.
Nội dung :
I. Đối tượng của hạch toán kế toán :
A. Đối tượng chung của HTKT :
Đó là vốn kinh doanh của đơn vị hạch toán được xem xét trong mối quan hệ hai mặt biểu hiện là tài sản và nguồn hình thành tài sản, sự vận động của vốn và các mối quan hệ kinh tế pháp lý của đơn vị trong quá trình hoạt động.
Vốn kinh doanh
Đối tượng của HTKT Sự vận động của vốn
Các quan hệ kinh tế pháp lý
1.Vốn kinh doanh :
Vốn kinh doanh được biểu hiện gồm tài sản và nguồn hình thành tài sản hay tài sản và nguồn hình thành tài sản là hai mặt khác nhau của vốn kinh doanh.
Vì :
Vốn kinh doanh luôn được biểu hiện dưới dạng một tài sản nào đó, có thể hữu hình hay vô hình. VD: Vốn kinh doanh gồm tài sản là tiền mặt, ôtô…
Vốn kinh doanh luôn có nguồn tạo thành. VD: Tiền mặt của cổ đông có được do góp vốn .Ôtô có được do được nhà nước cấp.
Vốn kinh doanh biểu hiện hai mặt là tài sản (TS) và nguồn vốn (NV)
Trong đó : ΣTài sản = Σ Nguồn vốn
Nói cách khác thì TS và NV hai mặt khác nhau của cùng một lượng giá trị tài sản, do vậy về mặt lượng thì chúng luôn cân bằng.
Bất kỳ một TS nào cũng được hình thành từ một hay một số nguồn nhất định và một nguồn thì tạo nên một hay nhiều TS khác nhau.
2. Sự vận động của vốn :
Tại sao kế toán lại phản ánh sự vận động của vốn?
Vì : Đối tượng của kế toán là vốn kinh doanh, mà vốn kinh doanh thì không ngừng vận động (trạng thái động). Và với chức năng của mình kế toán cần nắm được mọi sự vận động của vốn.
Vậy thì vốn vận động như thế nào?
Trong quá trình tái sản xuất vốn luôn vận động để thay đổi hình thái biểu hiện và giá trị.
Giai đoạn cung cấp: Thay đổi hình thái
Giai đoạn sản xuất: Thay đổi hình thái và giá trị
Giai đoạn tiêu thụ: Thay đổi hình thái
3. Các quan hệ kinh tế pháp lý :
Quan hệ kinh tế của DN gồm quan hệ kinh tế tài chính và quan hệ kinh tế pháp lý.
Các mối quan hệ kinh tế pháp lý thuộc đối tượng của kế toán gồm 4 loại:
Các mqh kinh tế phát sinh do hợp đồng kinh tế chuyển giao quyền sử dụng như: NVL nhận gia công, chế biến hộ, SP hàng hoá giữ hộ, TLLĐ thuê ngoài…
Các mqh kinh tế gắn với nghĩa vụ, trách nhiệm của các tổ chức kinh tế như: Trách nhiệm bảo hành SP, HH, trách nhiệm trong chuyển giao NVL, bán thành phẩm đúng kỳ hạn và chất lượng, trách nhiệm trong bảo vệ TS, bản vẽ, kim laọi quí hiếm, trách nhiệm uy tín trong việc mở và sử dụng tài khoản tiền vay
Các mqh thuần tuý về nghĩa vụ của đơn vị trước xã hội trong việc sử dụng của cải xã hội như: trách nhiệm bảo vệ môi trường thiên nhiên, bảo vệ tài nguyên và cơ sở vật chất của xã hội, trách nhiệm trong việc sử dụng lao động xã hội.
Các mối quan hệ trong hạch toán kinh doanh nội bộ, đặc biệt là đánh giá cống hiến và hưởng thụ từng nhóm, từng người trong các lĩnh vực hoạt động.
Hiện nay chỉ mới nhóm thứ nhất được hạch toán theo dõi ngoài hệ thống.
B. Tài sản và nguồn vốn :
1.Tài sản :
a.Khái niệm :
Là toàn bộ tiềm lực kinh tế của đơn vị, biêu thị cho những lợi ích kinh tế mà DN sẽ thu được trong tương lai hay những tiềm năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh của đơn vị.Mọi thứ hữu hình và vô hình thoả mãn các ĐK:
+ Thuộc quyền sở hữu hay quyền kiểm soát lâu dài của đơn vị.
+ Thực sự có giá trị
+ Có giá phí xác định
+ Tạo ra lợi ích kinh tế trong tuơng lai
b.Phân loại :
Tài sản ngắn hạn :
Là tiền, các khoản tương đương tiền, các TS khác của đơn vị có thể chuyển đổi thành tiền, bán và sử dụng trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp.
Bao gồm: + Tiền và tương đương tiền
+ Đầu tư ngắn hạn
+ Các khoản phải thu ngắn hạn
+ Hàng tồn kho
+ TSNH khác
Tài sản dài hạn :
Là các TS được sử dụng, bán hay chuyển đổi ngoài một năm hay một chu kỳ kinh doanh bình thường.
Bao gồm: + Các khoản phải thu dài hạn
+ TSCĐ
+ BĐS đầu tư
+ Các khoản đầu tư dài hạn
+ TSDH khác
2.Nguồn Vốn :
Là nguồn hình thành nên tài sản của đơn vị
Nguồn nợ phải trả: Là nguồn tạo nên tài sản của đơn vị bằng cách tạm thời chiếm dụng của các đối tượng khác nhau và đơn vị có trách nhiệm phải thanh toán khi đến hạn.(
Bao gồm: + Nợ phải trả người bán
+ Lương phải trả CNV
+ Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
+ Vay ngắn hạn, dài hạn
Nguồn vốn chủ sở hữu: Là nguồn được tạo lập từ sự góp vốn của các nhà đầu tư thông qua đóng cổ phần, được cấp phát đối với DNNN và nguồn được bổ sung từ kết quả kinh doanh của đơn vị. Đây là nguồn vốn mang tính lâu dài và đơn vị không phải thanh toán.
+ Vốn của các nhà đầu tư
+ Thặng dư vốn cổ phần l
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Các quỹ như quỹ dự trữ, quỹ dự phòng, quỹ đầu tư phát triển;
+ Lợi nhuận giữ lại: là lợi nhuận sau thuế giữ lại để tích luỹ bổ sung vốn
+ Chênh lệch tỷ giá,
+ Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
So sánh Vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả :
NPT
Có kỳ hạn
Doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thanh toán mức lãi suất đã xác định trước.
Trường hợp ngừng hoạt động, giải thể, doanh nghiêp phải hoàn thành nghĩa vụ với chủ nợ trước.
Là nghĩa vụ bắt buộc
VCSH
Vô hạn
Doanh nghiệp phải trả cổ tức cho nhà đầu tư phụ .
Trường hợp ngừng hoạt động, giải thể, nhà đầu tư nhận được phần giá trị còn lại sau khi DN đã thanh toán hết các khoản nợ phải trả.
Nhà đầu tư chấp nhận chia sẻ
II. Tài sản và nguồn vốn trong các đơn vị :
A.Doanh nghiệp :
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện liên tục một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hay cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp bao gồm các loại hình: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước.
Giá trị thực tế của doanh nghiệp gồm tổng giá trị thực tế của toàn bộ tài sản hữu hình và tài sản vô hình phục vụ sản xuất kinh doanh.
a. Theo hình thái biểu hiện :
*. Tài sản:
- Tài ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
B Phân tích công tác quản lý chi ngân sách cho những đối tượng chính sách xã hội và bảo trợ xã hội của Luận văn Kinh tế 0
R đối tượng đối tác của cách mạng việt nam hiện nay Môn đại cương 0
T Phân tích mối quan hệ hữu cơ giữa các đối tượng của quản lý doanh nghiệp. Tại sao nói quản lý về thự Luận văn Kinh tế 0
B Cơ cấu, tổ chức và đối tượng, thẩm quyền của cơ quan tài phán hành chính Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
L Nghiên cứu ảnh hưởng của axit humic đến sự di chuyển của một số kim loại nặng trong các đối tượng mô Luận văn Sư phạm 0
L Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý đào tạo của khoa công nghệ theo công nghệ hướng đối tượng Luận văn Sư phạm 0
C Phân tích và thiết kế hệ thống quản lý đào tạo của khoa công nghệ theo công nghệ hướng tới đối tượng Luận văn Sư phạm 0
R VAI TRÒ CỦA CHÍNH PHỦ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA MÔN HỌC KINH TẾ CÔNG Luận văn Kinh tế 0
M Hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân của đối tượng không cư trú ở Việt Nam tại Hà Nội Luận văn Kinh tế 2
B Mức độ hiểu biết về Luật hôn nhân và gia đình của đối tượng tiền hôn nhân (Nghiên cứu trường hợp thà Văn hóa, Xã hội 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top