shamanking2008s

New Member

Download miễn phí Đề tài Vận hành và bảo dưỡng trong MPLS





PHẦN A: TỔNG QUAN VỀ ĐỀTÀI.8
1. Đặt vấn đề.8
2. Nhiệm vụluận văn.8
3. Bốcục luận văn.8
PHẦN B: LÝ THUYẾT.10
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀMẠNG WPAN.10
1.1 Khái niệm mạng WPAN (Wireless Personal Area Network).10
1.2 Sựphát triển của mạng WPAN.10
1.3 Phân loại các chuẩn mạng WPAN.11
1.4 Khái quát vềZigBee/ IEEE 802.15.4.11
1.4.1 Khái niệm.11
1.4.2 Đặc điểm.12
1.4.3 Ưu điểm của ZigBee/IEEE802.15.4 với Bluetooth/IEEE802.15.1.13
1.5 Mạng ZigBee/ IEEE 802.15.4 LR-WPAN.14
1.5.1 Thành phần của mạng LR-WPAN.14
1.5.2 Kiến trúc liên kết mạng.14
1.5.2.1 Cấu trúc liên kết mạng hình sao (Star).15
1.5.2.2 Cấu trúc liên kết mạng mắt lưới (mesh).16
1.5.2.3 Cấu trúc liên kết mạng hình cây (cluster-tree).16
CHƯƠNG II: CHUẨN ZigBee/IEEE 802.15.4.18
2.1 Mô hình giao thức của ZigBee/IEEE802.15.4.18
Zigbee IEEE 802.15.4 GVHD:Ths. Lê Mạnh Hải
2.2 Tầng vật lý ZigBee/IEEE 802.15.4.18
2.2.1 Mô hình điều chếtín hiệu của tầng vật lý.20
2.2.1.1 Điều chếtín hiệu của tầng PHY tại dải số2.4 GHz.20
2.2.1.1.1 Sơ đồ điều chế.20
2.2.1.1.2 Bộchuyển bit thành ký tự.21
2.2.1.1.3 Bộchuyển ký tựthành chip.21
2.2.1.2 Điều chếtín hiệu của tầng PHY tại dải tần 868/915MHz.22
2.2.1.2.1 Sơ đồ điều chế.23
2.2.1.2.2 Bộmã hóa vi phân.23
2.2.1.2.3 Bộánh xạbit thành chip.23
2.2.2 Các thông sốkỹthuật trọng tầng vật lý của IEEE 802.15.4.24
2.2.2.1 ChỉsốED (energy detection).24
2.2.2.2 Chỉsốchất lượng đường truyền (LQI).24
2.2.2.3 Chỉsố đánh giá kênh truyền (CCA).25
2.2.3 Định dạng khung tin PPDU.25
2.3 Tầng điều khiển dữliệu ZigBee/IEEE 802.15.4 MAC.26
2.3.1 Cấu trúc siêu khung.26
2.3.1.1 Khung CAP.27
2.3.1.2 Khung CFP.28
2.3.1.3 Khoảng cách giữa hai khung (IFS).28
2.3.2 Thuật toán tránh xung đột đa truy cập sửdụng cảm biến sóng mang
CSMA-CA.29
2.3.3 Các mô hình truyền dữliệu.32
2.3.4 Phát thông tin báo hiệu beacon.35
Zigbee IEEE 802.15.4 GVHD:Ths. Lê Mạnh Hải
2.3.5 Quản lý và phân phối khe thời gian đảm bảo GTS.35
2.3.6 Định dạng khung tin MAC.37
2.4 Tầng mạng của ZigBee/IEEE802.15.4.38
2.4.1 Dịch vụ mạng.38
2.4.2 Dịch vụ bảo mật.



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

LSP riêng.
BGP có một tập thuật ngữ riêng. Một khái niệm quan trọng là số AS duy nhất (Autonomous System), được định nghĩa là một tập hợp các router thực hiện một chính sách định tuyến ngoại thống nhất có thể nhận thấy đối với router của AS khác. BGP không truyền các thôgn tin topology nội giữa các AS, nó chỉ cung cấp các thông tin về các prefix địa chỉ mà có thể tìm đến hay đi quá giang qua đó. Sử dụng BGP giữa các router biên (border) nộ trong một AS được gọi là BGP nội (iBGP), còn sử dụng BGP giữa các router trong các AS khác nhau được gọi là BGP ngọai (eBGP).
BGP chạy trên một phiên TCP vì nó cần độ tin cậy, phân phát đúng thứ tự. Nó có 3 phase hoạt động: thiết lập phiên, trao đổi bản tin cập nhật, và chấm dứt phiên. Trong thiết lập phiên, các đối tác BGP (BGP peer) trong các AS lân cận trao đổi các bản tin OPEN có chứa AS number, một giá trị keep-alive timeout, và các tham số tùy chọn như nhận thực. các BGP peer định kì trao đổi bản tin keep alive, nếu phát hiện timeout sẽ chấm dứt phiên. Sau khi thiết lập phiên, các BGP peer trao đổi các bản tin UPDATE có chứa các prefix địa chỉ có thể đến được hiện hành (reachability), được gọi là NLRI (Network Layer Reachability Information). Sau khi trao đổi đồng bộ khởi tạo, các thay đổi định tuyến gia tăng được liên lạc bằng bản tin UPDATE.
Nội dung bản tin BGP UPDATE gồm 3 phần: các tuyến thu hồi (withdrawn route), một danh sách các prefix địa chỉ NLRI, và một danh sách tùy chọn các thuộc tính liên quan. Các BGP ngang hàng tạo quyết định chính sách cục bộ khi xem xét công bố một NLRI với các thuộc tính đường được chọn hay thu hồi thông cáo trước đó. Chính sách thường dùng là chọn NLRI có Prefix địa chỉ đặc tả so trùng nhất, chọn một đường có số hop AS ít nhất.
Hình 3.14 : Nội dung bản tin BGP update.
Khi bản tin UPDATE chứa thông tin NLRI, một số thưộc tính đường là bắt buộc trong khi một số khác là tùy chọn. các thuộc tính đường bắt buộc là : ORIGIN, AS-PATH, và NEXT-HOP. ORIGIN nhận diện nguồn gốc của NLRI, thí dụ nó được học qua giao thức định tuyến nội hay ngoại. AS-PATH liệt kê một path-vector gồm một tập AS-PATH thường là yếu tố quyết định chọn một tuyến, nên BGP được gọi là giao thức định tuyến path-vector. Các router sử dụng AS-PATH để tránh loop bằng cách không chuyển tiếp các thông cáo tuyến có chứa số AS của chúng. NEXT-HOP nhận diện địa chỉ IP của router biên cần dùng để tìm đến NLRI. BGP có một số tham số tùy chọn có thể thực hiện một dạng cân bằng tải: LOCALPREF và MED. LOCALPREF cho phép AS đầu gửi chỉ định một sự ưu tiên (preference) định tuyến lưu lượng đi ra trên nhiều liên kết đến AS khác; trong khi MED (multiple exit discriminator) cho phép một AS phía nhận chỉ định một ưu tiên cho lưu lượng đến từ một AS khác.
RFC 2283 định nghĩa các mở rộng đa giao thức cho BGP để phân phối nhãn MPLS nằm trong một phần của NLRI. Các BGP thương lượng hỗ trợ cho khả năng tùy chọn này vào lúc thiết lập phiên. Thủ tục cơ bản là “kí sinh” việc phân phối nhãn theo kiểu không cần yêu cầu song song khi thực hiện phân phối tuyên BGP.
Kết nối MPLS qua nhiều nhà cung cấp dịch vụ.
BGP có thể dùng để thiết lập phân phối nhãn cho các LSP đi xuyên qua các mạng của nhiều nhà cung cấp khác nhau. Hìh 3 trên gồm 3 hệ tự trị là A,B,C. AS A cấp phát cho khách hàng Prefix địa chỉ (FEC)”a.b/16”. Router C3 quảng bá nó như một NLRI cho AS-A và AS-B bằng bản tin BGP UPDATE có chứa Next-hop và ASPATH. Bản tin update được gủi bởi C3 đến A3 còn mang một ánh xạ từ FEC “route reflector”. Nhằm tìm cách tốt nhất để chuyền tiếp các gói đến prefix “a.b/16”, A1 có thể xác định rằng đường AS ngắn nhất là qua hop kế A3 sử dụng nhãn L. nhờ định tuyến nội và giao thức phân phối nhãn của mình, router A1 cungc biết rằng tuyến tốt nhất để đến A3 là đi qua A2 sử dụng nhãn M. Kết quả là khi chuyển gói đến prefix “a.b/16”, router A1 push nhãn L lên gói rồi push tiếp nhãn M trên đỉnh stack . như vậy, một LSP được chui bên trong một đường hầm LSP khác. LSP1 bên ngòai kéo dài từ A1 đến A3. Trong khi đó, LSP 2 kéo dài từ AS A đến AS C và có một đoạn chui bên trong LSP1.
Hình 3.15 : BGP phân phối nhãn qua nhiều Autonomous System.
Chương 4:
VẬN HÀNH VÀ BẢO DƯỠNG TRONG MPLS
4.1 GIỚI THIỆU
Chúng ta có thể sử dụng vận hành và bảo dưỡng MPLS (MPLS Operation and Maintenance – OAM) để phát hiện các lỗi vận hành, cho việc tính toán và đo đạc hiệu suất trong mạng MPLS. Các vấn đề trên mặt phẳng điều khiển có thể được báo cáo bởi các bẫy (traps) hay thấy được bởi sự lựa chọn (polling) cơ sở thông tin quản trị (Management Information Base – MIB). Điều này có thể đáp ứng nhu cầu cho các mạng IP, nhưng là khó khăn hơn để phát hiện các vấn đề ở trong mằt phẳng dữ liệu khi mạng chạy MPLS. OAM MPLS là một tập hợp các giao thức được dùng để phát hiện các vấn đề trong mạng MPLS một cách dễ dàng, nhanh chóng hơn và giữ lại dấu vết (keeps track) của kết quả đo đạc là quan trọng trong các mạng mà có những thỏa thuận (aggreements) ở mức dịch vụ (SLAs) với các khách hàng hay các công ty khác. Mục tiêu của OAM MPLS là để phát hiện, báo cáo, và vá lại vấn đề trước khi một người dùng gọi nó lên (user calls it in).
4.2 Các yêu cầu của OAM - MPLS
Các yêu cầu của OAM MPLS được liệt kê dưới đây:
- Phát hiện và chẩn đoán (diagnosis) các lỗi của mặt phẳng điều khiển cũng như mặt phẳng dữ liệu.
- Phát hiện lỗi trong một đường chuyển mạch nhãn (LSP).
- Các gói OAM di chuyển trên cùng một tuyến như là lưu lượng dữ liệu MPLS.
- Mô tả đặc điểm của tuyến (path characterization).
- Đo đạc các SLA
- Sự ảnh hưởng lẫn nhau của OAM.
- Các MIB
- Tính toán.
4.2.1 Phát hiện và chẩn đoán các lỗi của mặt phẳng dữ liệu và điều khiển
Các vấn đề thông thường trong các mạng MPLS là việc nhận các gói tại một router chuyển mạch nhãn (label switching router – LSR) với một đỉnh nhãn đặc trưng cho nơi mà LSR không có thông tin chuyển tiếp hay thông tin chuyển tiếp không chính xác.Vấn đề này có thể được phát hiện bởi thông tin điều khiển mà giao thức phân bố nhãn (Label Distribution Protocol-LDP), giao thức ReserVation tài nguyên (RSVP), giao thức định tuyến IP, bảng định tuyến, cơ sở thông tin nhãn (LIB), và cở sở thông tin chuyển tiếp nhãn (LFIB) cung cấp.
Tuy nhiên, vấn đề chỉ trở nên rõ ràng nếu lưu lượng thực tế là đang lưu chuyển và bị lỗi tại LSR nào đó. Tinh vi hơn và khó khăn để phát hiện là một LSR nào đó, nơi mà thông tin mặt phẳng điều khiển là chính xác nhưng thông tin mặt phẳng dữ liệu lại bị lỗi. Phần mêm mặt phẳng điều khiển có thể cho phép sửa lại cho đúng, với các vấn đề mà không được phát hiện ra bởi các câu lệnh SHOW trên router, trong khi mạt phẳng dữ liệu làm rơi (drops) hay ngược đãi (mistreats) các gói, nơi mà kết quả có thể trong một lỗi chuyển tiếp.
4.2.2 Sự phát hiện ra lỗi trong một tuyến chuyển mạch nhãn (LSP).
Một vấn đề thông thường là lỗi hay một quảng bá nhãn giữa hai LSR. Ví dụ, LDP hàng xóm ngang hàng có thể bị down giữa hai LSR, nơi gây ra cho các gói bị rớt hay chuyển tiếp đi không có nhãn. Nếu MPLS vận chuyển lưu lượng lớp 2 mà tr
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D BÀI GIẢNG Vận hành máy phát điện và hệ thống kích từ Khoa học kỹ thuật 0
Q Cơ chế vận hành, quản lý hoạt động và việc phát triển các hệ thống cho thị trường OTC Việt Nam Công nghệ thông tin 0
S Thực trạng nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại trung tâm vận chuyển du lịch và lữ hành quốc tế Hạ Long TTC Luận văn Kinh tế 2
J Thực trạng vận hành luật thuế giá trị gia tăng và tổ chức kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh Luận văn Kinh tế 0
B Tổng đài Alcatel 1000e10 và ứng dụng hệ thống trong vận hành và bảo dưỡng Luận văn Kinh tế 0
C Tìm hiểu cách vận hành và cài đặt của các hệ thống mail trên các hệ điều hành thông dụng: Internet M Luận văn Kinh tế 0
K Cấu trúc phân hệ vận hành và bảo dưỡng (Operator & Maintenance Subsytem) Luận văn Kinh tế 0
P Nhận thức, thái độ và hành vi của người dân qua cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Văn hóa, Xã hội 0
G Nghiên cứu ứng dụng và phát triển mô hình Athen vận hành liên hành hồ chứa lưu vực Sông Ba Khoa học Tự nhiên 0
N Xây dựng, vận hành và quản lý mạng viễn thông số Công nghệ thông tin 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top