thattinhco8000

New Member

Download miễn phí Báo cáo Tổng quan về dịch vụ ADSL và quy trình khai thác, lắp đặt thuê bao ADSL tại Trung Tâm Viễn thông Thanh Oai - Công ty Điện thoại 3 Hà Nội





MỤC LỤC
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT 3
MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ ADSL 10
1.1 Khái niệm về ADSL và mô hình tham chiếu 10
1.2 Lịch sử phát triển ADSL 12
1.3 Ứng dụng của ADSL 13
1.4 Cơ chế hoạt động với ADSL 13
1.5 Ưu điểm của ADSL so với PSTN & ISDN 14
1.6 Cấu trúc mạng sử dụng công nghệ ADSL 15
1.6.1 Các thành phần của ADSL về phía khách hàng 16
1.6.2 Các thành phần ADSL từ phía nhà cung cấp dịch vụ 19
1.6.3 Bộ ghép kênh truy cập DSLAM 21
1.6.4 Thành phần quản lý hệ thống ADSL 22
1.7 Các giao thức truyền thông 23
1.8 Mối tương quan giữa điện thoại và ADSL 28
CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH ĐO THỬ VÀ LẮP ĐẶT.29
2.1 Các phép đo đánh giá chất lượng mạng cáp đồng trước khi triển khai ADSL 29
2.2 Các giai đoạn đo thử đường dây thuê bao số 31
2.2.1 Đo thử trước hợp đồng 31
2.2.2 Đo thử trước lắp đặt 32
2.2.3. Đo thử khi lắp đặt 32
2.2.4 Đo thử xác nhận sau khi lắp đặt 32
2.3 Quy trình đo thử và lắp đặt ADSL 33
CHƯƠNG 3. Kết luận 39
Tài liệu tham khảo.40
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

tục/always-on" kết nối trực tiếp.
PSTN và ISDN cho phép chúng ta sử dụng Fax, dữ liệu, thoại, dữ liệu tới Internet, dữ liệu tới các thiết bị khác.
ADSL chỉ chuyển tải dữ liệu tới Internet.
PSTN và ISDN cho phép chúng ta tuỳ chọn ISP nào mà ta muốn kết nối.
ADSL kết nối chúng ta tới một ISP định trước.
ISDN chạy ở tốc độ cơ sở 64kbps hay 128kbps.
ADSL có thể tải dữ liệu về với tốc độ tới 8Mbps.
PSTN ngắt truy nhập tới Internet khi chúng ta thực hiện cuộc gọi.
ADSL cho phép vừa sử dụng Internet trong khi vẫn có thể thực hiện cuộc gọi đồng thời.
Kết nối Internet qua đường PSTN và ISDN bằng cách quay số có tính cước nội hạt.
ADSL không tính cước nội hạt.
Mặc dù Modem ADSL luôn ở chế độ kết nối thường trực, nhưng vẫn có thể cần thực hiện lệnh kết nối Internet trên máy PC.
Các dịch vụ như Fax và thoại có thể được thực hiện cũng trên kết nối dữ liệu ADSL tới Internet.
Trên thực tế, tốc độ Download tiêu biểu đối với dịch vụ ADSL gia đình thường đạt tới (up to) 400kbps
Dùng bao nhiêu, trả bấy nhiêu. Cấu trúc cước theo lưu lượng sử dụng (hay theo thời gian sử dụng).
Không hạn chế số người sử dụng khi chia sẻ kết nối Internet trong mạng   
1.6 Cấu trúc mạng sử dụng công nghệ ADSL
Hình 1. 4 Cấu trúc của hệ thống ADSL
Kiến trúc dịch vụ end-to-end ADSL tiêu biểu được mô tả trong hình sau.
Hình 1. 5 Kiến trúc mạng ADSL chuẩn
Nó bao gồm customer premises equipment (CPE) và các thiết bị hỗ trợ ADSL tại point of presence (POP). Network access providers (NAPs) quản lý mạng lõi Layer 2 trong khi đó network service providers (NSPs) quản lý mạng lõi Layer 3. Các vai trò này được phân chia quản lý tại các incumbent local exchange carrier (ILEC), competitive local exchange carrier (CLEC) và các nhà cung cấp dịch vụ Internet Tier 1 and Tier 2 Internet Service Provider (ISP).
Trong tương lai áp lực thị trường sẽ bắt buộc định nghĩa lại mối quan hệ hiện tại của các nhà cung cấp dịch vụ ADSL, cụ thể lúc đó một số nhà cung cấp NAP có thể phát triển thêm các khả năng Layer 3 hay có khả năng mỡ rộng cung cấp các dịch vụ qua mạng lõi.
CPE có thể là các PC hay Workstation, Remote ADSL Terminating Units (ATU-R) hay Router. Ví dụ như một khách hàng Nhà riêng có thể sử dụng một PC đơn với một ADSL modem tích hợp gắn trên PCI card, hay một PC với một giao tiếp Ethernet hay giao tiếp Universal Serial Bus (USB) để kết nối đến một ADSL modem (ATU-R) bên ngoài. Ngược lại đối với các khách hàng là các công ty thương mại thường kết nối nhiều PC từ các user đầu cuối vào một router với ADSL modem tích hợp hay một router và một ATU-R bên ngoài.
Tại ADSL POP, NAP triển khai một hay nhiều thiết bị DSLAM kết nối cáp đồng local loop giữa POP và CPE. Khi được cấu trúc theo kiễu mỡ rộng Subtending, các DSLAM có thể kết nối mắt xích với nhau để tối ưu hoá đường ATM uplink. Các DSLAM kết nối trục tiếp hay gián tiếp qua mạng WAN đến một thiết bị tập hợp truy cập LAC (Local Access Concentrator), thiết bị này làm nhiệm vụ cung cấp ATM grooming, PPP tunneling và Layer 3 termination để kết nối khách hàng đến các Local Centent hay Cached Content. Service selection gateway (SSG) có thể được đặt tại LAC vì thế khách hàng có thể tự lựa chọn nơi đến (Destination) theo yêu cầu. Từ LAC/SSG các dịch vụ sẽ được mỡ rộng qua ATM core đến NSP hay IP network core.
1.6.1 Các thành phần của ADSL về phía khách hàng
Bao gồm:
+ Thiết bị đầu cuối DSL (DSL CPE).
+ PC/LAN.
+ CPE Spliter.
+ Mạch vòng thuê bao
- Thiết bị đầu cuối khách hàng bao gồm một loạt các thiết bị, card giao tiếp thực hiện chức năng chuyển đổi dữ liệu người sử dụng thành dạng tín hiệu xDSL và ngược lại. DSL CPE tiêu biểu là PC NIC, DSL modem, DSL bridge, Router.
Hiện tại những sản phẩm này đang được nhiều hãng giới thiệu và chào hàng với nhiều chủng loại phù hợp với từng loại khách hàng là cá nhân, tổ chức có nhu cầu khác nhau.
3com:HomeConnect 3647, 4130.
Alcatel: Speedtouch Home
Ambit:T60M104/07. Jetstream IAD-801. Cisco 677, 678..v.v.
Lucent: DSL ACAP, DSL DMT.v..v.
Cisco: 802/804, 1417 ADSL Router, 1600, 1700.v.v.
- CPE-Spliter: Tại thiết bị đầu cuối người sử dụng và tại CO, kết nối ADSL sử dụng hai bộ splitter khác nhau nhằm đảm bảo mặt phân tách thông tin của dịch vụ thoại truyền thống và dịch vụ ADSL. Bộ thiết bị CPE Splitter này còn đựoc gọi là Remote POTS splitter phối hợp với POTS splitter đặt tại DSLAM nhằm phân tách tín hiệu tần số. CPE Splitter cần hỗ trợ 03 giao tiếp RJ-11 : Một dành cho kết nối LocalLoop, một cho kết nối tới DSL CPE và một dành cho kết nối tới máy điện thoại.
Trong phần này sẽ lần lượt mô tả chức năng của từng thành phần của ADSL, bắt đầu từ Modem ADSL tới Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Chúng ta cũng xem xét ở phía ISP để lọc ra những thành phần cơ bản mà họ sử dụng để cung cấp dịch vụ ADSL.
1. Modem ADSL
Modem ADSL có thể là thiết bị đứng độc lập hay là or PC-card
(Line Card to be inserted in DSLAM at Central Office). Nó cung cấp truy nhập dữ liệu tốc độ cao cho khách hàng qua ATU-R. Modem được cấp nguồn từ bộ biến đổi DC hay AC bên ngoài (trừ PC-card được cấp nguồn từ PC, USB modem được cấp nguồn từ USB port)
Các giao diện khách hàng thông thường:
10/100BaseT Ethernet
ATM-F 25 Mbit/s
V.35
USB (Universal Serial Bus) (Power drawn from USB bus)
Modem ADSL kết nối vào đường dây điện thoại (còn gọi là local loop) và đường dây này nối tới thiết bị tổng đài nội hạt. Modem ADSL sử dụng kết hợp một loạt các kỹ thuật xử lý tín hiệu tiên tiến nhằm đạt được tốc độ băng thông cần thiết trên đường dây điện thoại thông thường với khoảng cách tới vài km giữa thuê bao và tổng đài nội hạt.
Modem ADSL hoạt động bằng cách vận hành cùng lúc nhiều Modem, trong đó mỗi Modem sử dụng phần băng thông riêng có thể.
Hình 1. 6 Mô phỏng việc sử dụng băng thông của Modem ADSL
Sơ đồ trên đây chỉ mô phỏng một cách tương đối, nhưng qua đó ta có thể nhận thấy ADSL sử dụng rất nhiều Modem riêng lẻ hoạt động song song để khai thác băng thông tối đa và cung cấp một tốc độ rất cao.
Mỗi đường kẻ sọc đen ở trên thể hiện một Modem và chúng hoạt động tại các tần số hoàn toàn khác nhau. Trên thực tế có thể tới 255 Modem hoạt động trên một đường ADSL. Ðiểm đặc biệt ở chỗ ADSL sử dụng dải tần số từ 26kHz tới 1.1MHz trong 10MHz của băng thông thoại. Tất cả 255 Modems này được vận hành chỉ trên một con chíp đơn. Lượng dữ liệu mà mỗi Modem có thể truyền tải phụ thuộc vào các đặc điểm của đường dây tại tần số mà Modem đó chiếm. Một số Modem có thể không làm việc một chút nào vì sự gây nhiễu từ nguồn tín hiệu bên ngoài chẳng hạn như bởi một đường dây (local loop) khác hay nguồn phát vô tuyến nào đó. Các Modem ở tần số cao hơn thông thường lại truyền tải được ít dữ liệu hơn bởi lý do ở tần số càng cao thì sự suy hao càng lớn, đặc biệt là trên một khoảng cách dài.
Modem ADSL trên thực tế gồm 2 loại cơ bản:
- Modem ADSL thông minh bản thân nó đã tích hợp sẵn các giao thức truyền thông cần thiết (Như thiết bị Modem ADSL Router hay Modem được sử dụng kết nối qua cổng Card Ethernet 10/100Mb) nên chỉ việc lựa chọn và khai báo VPI/VCI cho Modem.
- Mode...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top