aclass_cn

New Member

Download miễn phí Báo cáo Tổng hợp tại Tổng công ty hàng không Việt Nam





MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương I: Khái quát về Tổng công ty hàng không Việt Nam
I. Qúa trình hình thành và phát triển 2
II- Cơ cấu tổ chức của Tổng Công ty Hàng không Việt Nam. 5
1. Mô hình tổ chức. 5
2. Chức năng nhiệm vụ 5
Chương II: Một số nét về tình hình sản xuất kinh doanh của tổng công ty trong những năm qua 8
I. Kết quả khai thác 8
II. Vận chuyển hàng không 14
III. Tình hình thị trường và công tác bán của Việt Nam 16
IV. Chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng: 19
Chương III: Một số nét về Nguồn nhân lực và quản lý Nguồn Nhân Lực tại Tổng Công Ty Hàng Không Việt Nam 21
I. Cơ cấu lao động. 21
1.Cơ cấu lao động theo trình độ. 21
2. Cơ cấu lao động theo độ tuổi. 22
3. Cơ cấu của theo nghề nghiệp 22
4. Kết cấu lao động theo giới tính 24
II. Công tác quản trị nhân lực của tổng công ty hàng không Việt Nam. 24
1.Tình hình tuyển mộ, tuyển chọn và bố trí việc làm cho cán bộ công nhân viên 24
2. Tình hình đào tạo và phát triển nhân lực 26
3. Tình hình thực hiện chính sách lương bổng và đãi ngộ 27
4. Thời gian làm việc và nghỉ ngơi của CB-CNV 29
III. Đánh giá công tác quản trị nhân lực của Tổng công ty. 31
1. Ưu điểm 31
2. Nhược điểm 31
3. Nguyên nhân của những tồn tại 32
CHƯƠNG IV: phương hướng và Nhiệm vụ trong những năm tới 34
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

6%
1,594,159
25,072
1.61%
2000
1,855,783
178,127
10%
93%
1,718,410
124,251
7.00%
2001
2,249,302
393,159
12.12%
85.13%
1,915,845
197,435
11.49%
2002
2,611988
756,205
16.1%
85.74%
2,239,623
323,778
17.00%
Bảng số 2: Tổng số hành khách nội địa vận chuyển (1991 – 2002)
Bảng số 3: Tổng số hành khách quốc tế vận chuyển (1991 – 2002)
Năm
Tổng số hành khách
Tăng tuyệt đối
Tăng tương đối
(%)
Thị phần Vietnam Airlines
Tổng số hành khách Vietnam Airlines
Tăng tuyệt đối
Tăng tương đối
1991
565,700
39.62%
224,155
1992
876,300
310,600
54.91
42.52%
372,564
148,409
66.21%
1993
1,146,585
270,285
30.84
36.46%
418,049
45,485
12.21%
1994
1,626,335
497,750
41.84
40.55%
659,464
241,415
57.75%
1995
2,060,570
434,235
26.70
43.75%
901,413
241,949
36.69%
1996
2,263,797
203,227
9.86
44.29%
1,002,576
101,163
11.22%
1997
2,324,555
60,758
2
42.9%
973,610
-28,966
-2.8%
1998
2,360,807
36,252
1.56
38.64%
912,330
-61,280
-6.3%
1999
2,601,160
240,353
11.35
38.48%
998,540
86,210
9.51%
2000
3,034,636
433,476
17
39%
1,185,590
187,050
19%
2001
3,460,279
425,643
14.03
42.54%
1,472,959
287,369
24.24%
2002
4,236,821
776,542
22.4
41.59%
1,761,952
288,993
19.8%
Trong năm 2002, Vietnam Airlines đã đạt được một số kết quả khả quan so với năm 2001. Điều này được thể hiện trong bảng số 4 với những số liệu cụ thể như sau:
Bảng số 4: Kết quả khai thác năm 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
So với
kế hoạch
(%)
So với
2001
(%)
Tổng thị trường
Khách
- Quốc tế
- Nội địa
Lượt khách
6.848.809
4.236.821
2.611.988
103,7
102,9
105,1
119,9
122,4
116,1
VN
Khách
- Quốc tế
- Nội địa
Lượt khách
4.001.575
1.761.952
2.239.623
102,7
101,1
104,0
118,2
119,8
117,0
Khách luân chuyển
- Quốc tế
- Nội địa
1000
khách . km
6.600.197
4.873.326
1.726.871
104,3
103,8
105,7
118,1
118,9
115,8
Thị phần
- Quốc tế
- Nội địa
%
58,4
41,6
85,7
-0.6
-0.7
-0.9
-0,9
-0,9
0,6
Có được kết quả như vậy là do ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Ta xem xét môi trường kinh tế-chính trị năm 2002 như sau:
Năm 2002 chứng kiến những biến động lớn về chính trị, an ninh và kinh tế thế giới. Sau sự kiện khủng bố ngày 11/9/2001 tại Mỹ, cuộc chiến tại Apganistan, các cuộc khủng bố diễn ra ở nhiều nước trong khu vực và trên thế giới. Hậu quả dẫn đến nền kinh tế của nhiều nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng, đặc biệt là ba nền kinh tế lớn nhất thế giới là Mỹ, Châu Âu và Nhật Bản liên tục chao đảo và dẫn tới sự phá sản của một số công ty lớn, kéo theo những ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế của nhiều nước khác. Mặc dù vậy tính chung nền kinh tế thế giới vẫn tăng trưởng (1,7%), thấp hơn rất nhiều mức tăng trưởng 2,6% năm 2001 và 4,7% năm 2000.
Những diễn biến bất lợi như trên đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường và ngành hàng không dân dụng thế giới. Theo số liệu của Hiệp hội vận chuyền hàng không quốc tế (IATA). Tính đến tháng 11/2002, tổng số khách quốc tế luân chuyển giảm 5,03% và ghế luân chuyển, giảm 7,76% so với cùng kỳ năm 2001. Suy giảm chủ yếu ở thị trường Mỹ và Châu Âu, riêng thị trường Châu á vẫn phát triển. Nhiều hãng hàng không rơi vào hoàn cảnh khó khăn, cắt giảm đường bay, đội bay, nhân công... thậm chí phá sản.
Về tình hình trong nước, sau rất nhiều khó khăn trong những tháng đầu năm, kinh tế Việt Nam đã có được đà tăng trưởng trong những tháng cuối năm. GDP cả năm đạt 536 nghìn tỷ đồng, tăng 7,04% so với năm 2001, xếp thứ hai về tốc độ phát triển kinh tế ở Châu á sau Trung Quốc. Kim ngạch xuất khẩu đạt 16, 53 tỷ đô la Mỹ tăng 10% so với năm 2001.
Trong khi thế giới và khu vực có nhiều diễn biến phức tạp Việt Nam vẫn nổi lên như một điểm du lịch an toàn, là sự lựa chọn thay thế hấp dẫn cho các chuyến du lịch đi đến các điểm khác. Theo thống kê của Tổng Cục Du lịch trong năm 2002 có 2,63 triệu lượt khách quốc tế đến Việt Nam, tăng 2,8% so với năm 2001, khách du lịch nội địa cũng tăng trưởng 11,6%, đạt 13 triệu lượt.
Chính sách không tải theo hướng nới lỏng các hạn chế cạnh tranh, tăng tải cung ứng được phép trên các đường bay trọng điểm đi Nhật Bản, Đài Loan, úc, Singapore...tạo điều kiện cho các hãng tăng cường khai thác đáp ứng nhu cầu đi lại ngày càng tăng của hành khách.
Những diễn biến bất thường trên thế giới và khu vực cuối năm 2001 và trong năm 2002 cùng với sự ổn định về an ninh chính trị và sự phát triển của kinh tế Việt Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường hàng không Việt Nam phát triển mạnh hơn nhiều so với dự báo ban đầu sau sự kiện ngày 11/9/2001. Đây là cơ hội hết sức thuận lợi cho Ngành Du lịch và Hàng không Việt Nam phát triển, rút ngắn khoảng cách với các Hãng Hàng không lớn trong khu vực.
Trên mạng đường bay quốc tế, hầu hết các khu vực bay đều tăng trưởng mạnh. Khu vực đường bay quan trọng nhất là Đông Bắc á (chiếm 50% tổng lượng khách ra vào Việt Nam) tăng 25%, Đông Nam á tăng 24%, úc tăng 35%, Đông Dương tăng 32%, riêng Châu Âu không tăng so với năm 2001 do một số hãng hàng không Châu Âu tạm ngừng khai thác đến Việt Nam.
Trên các đường bay nội địa tổng lượng khách vận chuyển đạt 2611988 lượt, tăng 16,1% so với 2001 trong đó Vietnam Airlines vận chuyển được 2239623 lượt, tăng 17%, thị phần đạt 86%.
Tổng thị trường vận tải hàng hoá tăng 29% đạt 151 nghìn tấn, trong đó quốc tế tăng 30%, đạt 108 nghìn tấn; nội địa tăng 29% đạt 42 nghìn tấn.
Các lý do chính tác động tích cực đến sự tăng trưởng đó là:
Thứ nhất, tình hình an ninhvà chính trị Việt Nam ổn định, kinh tế tiếp tục tăng trưởng cao.
Thứ hai, Việt Nam là nước được đánh giá an toàn cho đầu tư và du lịch, thêm vào đó tình hình chính trị an ninh các nước trong khu vực và trên thế giới diễn ra rất phức tạp.
Thứ ba, cần kể đến việc Tổng Công ty Hàng không Việt Nam đã mở thêm đường bay mới như đi Tô-ky-ô, mở lại đường bay đi Nga, và tăng tải cung ứng kịp thời trên hầu hết các đường bay quốc tế và nội địa.
II. Vận chuyển hàng không
Do thị trường hàng không Việt Nam tăng trưởng mạnh trong khi thị trường thế giới và khu vực suy giảm, một số hãng hàng không mở đường bay đến Việt Nam và hầu hết các hãng hàng không có khai thác đến Việt Nam đều tăng tần suất bay.
Đánh giá chất lượng lịch bay trong năm 2002, đội bay của Việt Nam được tăng cường 3 máy bay B767, nâng tổng số máy bay khai thác lên 30 chiếc trong đó có 8 B767, 10 chiếc A320, 2 chiếc A321, 2 chiếc FOKKER và 8 chiếc ATR-72. Với đội bay được tăng cường, về cơ bản Việt Nam đã đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng của thị trường, giảm bớt căng thẳng về cung ứng trên mạng đường bay nội địa, đặc biệt là đường bay địa phương. Tổng cung ứng luân chuyển của Việt Nam trong năm 2002 là 8,64 tỷ ghế.km, đạt 99,5% so với kế hoạch, tăng 18% so với năm 2001, trong đó cung ứng trên các đường bay quốc tế là 6,53tỷ ghế.km, đạt 99,1% so với kế hoạch, tăng 14,6% so với năm 2001, cung ứng trên các đường bay nội địa là 2,1 tỷ ghế.km đạt 100,7% kế hoạch và tăng 17,2% so với 2001
Số liệu cụ thể thể hiện trong bảng số 5 dưới đây:
Bảng 5: Tình hình cung ứng năm 2002
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
So với kế hoạch
(%)
So 2001
(%)
Số chuyến bay
- Quốc tế
- Nội địa
Chuyến 1 c...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top