richkichau99

New Member

Download miễn phí Đồ án Thiết kế kỹ thuật giao thông đường D6, xã Vĩnh Lộc 2, huyện Bình Chánh, TP Hồ Chí Minh





Dự kiến cấu tạo kết cấu áo đường:
- Chọn móng trên bằng đá dăm gia cố xi măng có cường độ chịu nén theo 22 TCN 245 bằng từ 2-4Mpa và móng dưới bằng cấp phối đá dăm loại I theo 22 TCN 334 - 06;
- Tầng mặt bằng 2 lớp bê tông nhựa chặt loại I, tổng bề dày tối thiểu của tầng mặt này phải tuân thủ quy định ở mục 2.2.9: Nếu theo tổng số trục xe tiêu chuẩn tích lũy trong 15 năm trên 1 làn xe Ne=1,71.105 thì tổng bề dày tối thiểu 2 lớp bê tông nhựa phải là 12 cm (Bảng 2.2 mục 2.2.9) và vì chúng được đặt trên lớp móng nửa cứng nên tối thiểu phải là 10-12 cm.
- Các đặc trưng tính toán của nền đất và các lớp vật liệu xác định theo chỉ dẫn ở các mục 3.4.6, 3.5.5, 3.4.7 và 3.6.4 được tập hợp ở Bảng 3 cùng với cấu tạo kết cấu dự kiến bảo đảm được quy định ở mục 2.4.2 về bề dày tối thiểu mỗi lớp kết cấu.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

; K (5)
(m) ; nếu S2 < K (6)
Trong đó: R’ : bán kính quỹ đạo xe chạy. Quỹ đạo xe chạy cách mép bó vỉa 1.50m.
K: chiều dài đường cong quỹ đạo xe chạy
R = 300m: R’ = 286m; K = 220m; α = 67.457o à theo (6) thì: h = 0.11 (m)
19. Tổng hợp chỉ tiêu kỹ thuật cho tuyến đường
Bảng tổng hợp chỉ tiêu kỹ thuật của đường D6
STT
CHỈ TIÊU KĨ THUẬT
ĐV TÍNH
SỐ LIỆU THEO TÍNH TOÁN
THEO QUY TRÌNH 104-2007
GIÁ TRỊ LỰA CHỌN
1
Cấp đường
IV
IV
IV
2
Vận tốc thiết kế (VTK)
(km/h)
60
60
60
3
Phần xe chạy
Số làn xe
0.22
6
6
Bề rộng làn xe
(m)
-
3.50
3.50
Bề rộng lề đường / Dải mép
(m)
-
1.5 / 0.5
1.5 / 0.5
4
Phần phân cách / Dải phân cách
(m)
-
3.0 / 2.0
3.0 / 2.0
5
Hè đường
(m)
-
4.0
4.0
6
Độ dốc dọc tối đa (id.max)
(%)
-
6
6
7
Độ dốc dọc tối thiểu (id.min)
(%)
-
0.3
0.3
8
Bán kính đường cong nằm tối thiểu
Có siêu cao
Rmin.SC
(m)
300
125
300
Không siêu cao
Rmin.KSC
(m)
-
1500
1500
9
Tầm nhìn
Hãm xe (S1)
(m)
76
75
76
Ngược chiều (S2)
(m)
151
150
151
Vượt xe (Sxv)
(m)
360
350
360
10
Độ dốc ngang mặt đường (in)
(%)
2
2
2
11
Độ dốc siêu cao trong đường cong (isc)
(%)
−6
2
2
12
Chiều dài dốc dọc lớn nhất ứng với id = 6%
(m)
-
600
600
13
Chiều dài dốc dọc tối thiểu ứng với id = 6%
(m)
-
100
100
14
Chiều dài đoạn nối siêu cao (Lnsc)
(m)
42.4
50
50
15
Chiều dài đường cong chuyển tiếp (Lct)
(m)
30.63
-
50
16
Độ mở rộng làn xe trong đường cong
(m)
1.2
1.0
1.2
II - PHƯƠNG ÁN TUYẾN TRÊN BÌNH ĐỒ:
1. Căn cứ để xác định bình đồ :
- Dựa vào quy hoạch giao thông của khu ta xác định được phương án của từng tuyến .
- Tôn trọng theo quy hoạch đã được duyệt, tuy nhiên vẫn có những thay đổi về bán kính cong trên bình đồ tại những đoạn cong hay những thay đổi về độ dốc dọc nhằm đảm bảo khối lượng đào đắp tối ưu nhất.
- Ngoài ra cũng cần tuân thủ theo những nguyên tắc vạch tuyến trên bình đồ :
Đảm bảo được khi xe chạy phải an toàn và êm thuận.
Đảm bảo quá trình xây dựng tuyến là tốt nhất, rẻ nhất và thuận tiện cho việc duy tu bảo dưỡng trong quá trình khai thác .
Đảm bảo tốt các yêu cầu về kinh tế, kĩ thuật và quốc phòng .
2. Thiết kế bình đồ :
a. Chọn bán kính cong trên bình đồ:
Các điểm chủ yếu của đường cong tròn bao gồm :
- Điểm nối đầu : NĐ
- Điểm tiếp đầu : TĐ
- Điểm tiếp cuối : TC
- Điểm nối cuối : NC
- Điểm giữa : P
- Các góc hướng : a
- Bán kính đường cong : R
Các yếu tố cơ bản của đường cong được tính theo công thức :
- Tiếp tuyến:
- Phân cự:
- Chiều dài đường vòng:
Các giá trị trên của từng đường cong được thể hiện trong bản vẽ thiết kế kèm theo và mục b dưới đây.
b. Bảng tổng hợp các yếu tố đường cong:
α
R
T
P
K
isc
Lct
W
H
67.457o
300m
200.3m
133m
353m
2%
50m
1.0m
c. Xác định đường cong trên bình đồ:
Xác định góc ngoặc a trên bình đồ bằng thước đo độ.
Chọn bán kính đường cong R.
Tính các yếu tố cơ bản của đường cong bằng các công thức trên.
Từ đỉnh đường cong đo theo hai cánh tuyến một đoạn chiều dài bằng T xác định được hai điểm TĐ và TC.
Xác định tia phân giác của góc bù với góc chuyển hướng.
Từ tiếp đầu TĐ hay từ tiếp cuối TC dựng đường vuông góc cắt đường phân giác tại điểm O (đỉnh đường cong). Từ điểm O mở khẩu độ compa với bán kính R sẽ xác định được cung tròn. Điểm P chính là giao điểm của cung tròn với đường phân giác.
Điểm nối đầu (NĐ) và nối cuối (NC) cách 2 điềm TĐ và TC khoảng cách là 50m (max Lct và Lsc).
d. Xác định đường cong ngoài thực địa:
Trên thực địa ta đặt máy kinh vĩ tại đỉnh Đ kiểm tra góc ngoặt a .
Quay máy ngắm theo đỉnh trước hay đỉnh sau dùng thước đo theo hướng ngắm một đoạn T thì sẽ xác định được TĐ hay TC .
Đặt máy tại đỉnh Đ ngắm về TĐ hay TC, sau đó quay máy một góc(180-a)/2 ta được hướng đường phân giác. Trên hướng đó từ đỉnh đo ra một đoạn P ta xác định được điểm P.
Các điểm chi tiết trên đường cong có thể xác định theo phương pháp tọa độ vuông góc, phương pháp tọa độ cực hay phương pháp dây cung kéo dài.
III - THIẾT KẾ TRẮC DỌC:
1. Nguyên tắc thiết kế trắc dọc:
Trên trắc dọc, tim đường thể hiện thành một đường gãy khúc, ở những chỗ gãy khúc này ta bố trí các đường cong đứng lồi, lõm là những yếu tố cơ bản của trắc dọc.
Trắc dọc của con đường thiết kế tính theo mép nền đường gọi là đường thiết kế (đường đỏ). Trắc dọc của mặt đất thiên nhiên tính theo tim đường gọi là đường đen.
Cao độ các điểm của đường thiết kế gọi là cao độ thiết kế (cao độ đỏ), cao độ các điểm của đất thiên nhiên gọi là cao độ đen. Hiệu số giữa cao độ đỏ và cao độ đen gọi là cao độ thi công biểu thị chiều cao đào hay chiều cao đắp.
Vì trắc dọc của đường có ảnh hưởng rất lớn tới an toàn vận chuyển và năng suất của ôtô. Công việc của thiết kế trắc dọc không thể nào giới hạn hết được. Tuy nhiên, để đảm bảo sự vận chuyển của ôtô được an toàn, êm thuận, giá thành vận chuyển và xây dựng kinh tế nhất đòi hỏi phải biết sử dụng hợp lý các quy tắc và yêu cầu khi thiết kế đường đỏ và tuân theo các chỉ dẫn theo quy định hiện hành.
Những nguyên tắc thiết kế dường đỏ :
Để khối lượng công tác làm đất nhỏ và để đảm bảo cho nền đường ổn định nên cố gắng cho đường đỏ đi gần mặt đất tự nhiên.
Ở những đoạn tuyến có địa hình bằng phẳng có thể thiết kế đường đỏ nhỏ và bằng.
Độ dốc rãnh dọc thường lấy bằng độ dốc của mép đường thiết kế và phải đảm bảo nước chảy thông suốt. Độ dốc dọc của rãnh nhỏ nhất bằng 0,5%. Trong trường hợp đặc biệt có thể lấy bằng 0,3%.
Ở những nơi địa hình núi có thể thiết kế đường đỏ với độ dốc lớn hơn trong quy phạm nhưng không qúa 10% .
Chiều dài tối thiểu của các đoạn dốc dọc phải tuân theo quy phạm ứng với từng cấp kỹ thuật (vận tốc).
Đỉnh của đường cong đứng nên thiết kế trùng với đỉnh của đường cong bằng. Hai đỉnh này không lệch nhau quá ¼ trị số bán kính đường cong nhỏ hơn.
Đối với cống chiều cao đất đắp trên cống phải lớn hơn hay bằng 0,5 m tính từ đỉnh cống hay từ mực nước dâng lên trước cống.
Để vẽ được đường đỏ cần xác định các cao độ khống chế, cao độ khống chế ở đây là cao độ khi qua cầu cống, cao độ ở các điểm đầu và cuối tuyến…
Khi kẻ đường đỏ chú ý không được kẻ các đoạn quá bé để tạo điều kiện thuận lợi cho thi công cơ giới.
2. Thiết kế dường đỏ:
- Vẽ đường đen (cao độ đường đen được lấy từ bình đồ địa hình, đối với những điểm cao độ không rõ ràng thì phải thị sát ngoài hiện trường).
- Vẽ trắc ngang thiên nhiên cho các cọc.
- Xác định cao độ các điểm khống chế.
- Dựa vào bình đồ, cao độ các điểm khống chế trắc ngang thiên nhiên của từng cọc, các nguyên tắc khi thiết kế đường đỏ và quy phạm thiết kế hiện hành để thiết kế đường đỏ.
- Không nên bố trí những đoạn có độ dốc lớn trùng với đường cong trên bình đồ. Những điểm đổi dốc không nên trùng với đường co...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top