Rocky

New Member

Download miễn phí Luận văn Định hướng và giải pháp trong thực hiện chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát ở Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào





MỤC LỤC
 
MỞ ĐẦU Trang1
Chương 1: LẠM PHÁT VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VỚI MỤC TIÊU KIỂM SOÁT LẠM PHÁT 5
1.1. Những vấn đề cơ bản về lạm phát 5
1.2. Chính sách tiền tệ với mục tiêu kiểm soát lạm phát 13
1.3. Chính sách tiền tệ với mục tiêu kiểm soát lạm phát ở một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm 32
Chương 2: ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TỪ NĂM 1994 ĐẾN NAY 46
2.1. Thực trạng lạm phát ở Lào từ năm 1994 đến nay 46
2.2. Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ nhằm kiểm soát lạm phát ở Lào trong những năm qua 61
2.3. Đánh giá việc điều hành chính sách tiền tệ từ năm 1994 đến nay 66
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ NHẰM KIỂM SOÁT LẠM PHÁT Ở CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO 81
3.1. Định hướng xây dựng, phát triển và điều hành chính sách tiền tệ ở Lào giai đoạn 2005-2010 81
3.2. Những giải pháp nhằm kiểm soát lạm phát trong việc thực thi chính sách tiền tệ ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào 87
3.3. Một số kiến nghị 101
KẾT LUẬN 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
CN
1994
7.45
7.34
9.34
7.98
7.29
6.95
5.11
5.01
5.88
5.29
7.07
6.78
6.74
1995
7.93
8.51
10.54
14.75
21.12
18.99
19.56
24.67
27.05
26.98
26.86
25.66
19.65
1996
27.35
28.97
26.18
21.63
16.71
17.35
15.41
8.44
7.01
7.56
9.40
12.77
15.84
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước Lào năm 1996.
Bảng 2.3: So sánh tỷ lệ tăng trưởng của GDP, tỷ lệ lạm phát và chỉ số giá cả 1994-1996
Đơn vị tính:%
Chỉ tiêu
1993
1994
1995
1996
GDP
5.9
8.1
7.0
6.8
Tỷ lệ lạm phát
6.28
6.74
19.65
15.84
Chỉ số giá cả
11.47
12.24
14.64
16.96
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước Lào năm 1996.
- Vào năm 1994 tỷ lệ lạm phát chỉ ở mức một con số, còn chỉ số giá cả ở mức hai con số, cụ thể là: Tính cả năm tỷ lệ lạm phát là 6,74%, chỉ số giá cả là 12,24%.Nói chung mức độ tỷ lệ lạm phát đã nêu trên cũng không ảnh hưởng đến nền kinh tế của Lào.
- Vào năm 1995- 1996 tỷ lệ lạm phát có sự biến động từ một con số đến hai con số, tính trung bình năm (năm 1995 tỷ lệ lạm phát là 19,65% và đến năm 1996 là 15,84%).
2.1.1.2. Nguyên nhân của lạm phát
Ngày 2 tháng 12 năm 1975, Nước Cộng hoà Dân chủ nhân Lào ra đời, trải qua các cuộc chiến tranh nửa thế kỷ, nền kinh tế Lào ở trong tình trạng yếu kém về mọi mặt, chủ yếu dựa vào viện trợ của các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có Việt Nam. Đến năm 1986 Đại hội IV Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đánh dấu một bước chuyển biến mạnh mẽ, toàn diện và sâu sắc của nền kinh tế Lào đó là việc chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước cùng với xu thế mở của và hội nhập với quốc tế [26, tr. ].
Như chúng ta biết từ những năm 80, nền kinh Lào mọi mặt điều yếu kém chủ yếu là dựa vào việc hỗ trợ của nước ngoài, sản xuất hàng hoá trong nước coi như không có. Đến năm 1991, Đại hội V Đảng Nhân dân Cách mạng Lào đã khai mạc, đánh giá thành tựu đạt được trong những năm qua và rút ra những khuyết điểm còn tồn tại trong quá trình thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IV. Đại hội Đảng lần thứ V đã đề ra những chính sách kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, đổi mới hệ thống chính trị nhằm tiếp tục xây dựng và phát triển chế độ dân chủ nhân dân. Nền kinh tế đã khởi sắc và đã có chiều hướng phát triển rõ rệt, GDP tăng trưởng tương đối ổn định, trung bình là 7,3% (từ 1994 - 1996), chủ yếu là sự phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp và dịch vụ. Đối với lĩnh vực tài chính ngân hàng cũng góp phần không ít vào chiến lược phát triển kinh tế vĩ mô của đất nước.
Nguyên nhân lạm phát thời kỳ này bao gồm:
1. NHNN áp dụng CSTT nới lỏng về tỷ giá hối đoái có nghĩa là thị trường tự do quyết định tỷ giá. NHNN là người quản lý chỉ số giá cả tăng lên theo tỷ giá hối đoái. Chính phủ đã phải đưa ra một số biện pháp tăng cầu tiêu dùng nhằm tạo ra sự phát triển nhịp nhàng giữa chống lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
2. Chính phủ phải chi tổng vốn đầu tư 198,2 tỷ Kíp Lào, so với năm trước tăng 35%, chủ yếu là chi xây dụng cơ sở hạ tầng để phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chiếm phần lớn, làm cho việc cung tiền tiền lưu thông trong xã hội tăng lên.
3. Đầu tư nước ngoài vào Lào có dấu hiệu tăng lên so với năm trước, vì năm 1994 Lào đã có luật đầu tư nước ngoài vào Lào, đây cũng là một lý do làm cho lượng tiền trong xã hội tăng lên [30]. Thể hiện qua con số sau đây:
Bảng 2.4: Tình hình đầu tư nước ngoài từ 1990-1996
Đơn vị tính: Triệu USD
Chỉ tiêu
1990
1991
1992
1993
1994
1995
1996
Số dự án
48
69
101
157
112
32
53
Số vốn đăng ký
91.62
123.10
110.71
125.7
547
603
975
Nguồn: Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước Lào năm 1996.
Như vậy, sự gia tăng của chi tiêu Chính phủ, đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tăng làm cho tổng cầu của nền kinh tế tăng làm cho giá cả tăng.
2.1.2. Giai đoạn 1997-1999
2.1.2.1. Tỷ lệ lạm phát
Trong giai đoạn này, tỷ lệ lạm phát là ở mức cao nhất trong lịch sử của Lào sau Đại hội IV của Đảng Nhân dân Cách mạng Lào, đặc biệt là trong giai đoạn 1997-1998 Lào tiếp tục chịu ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính trực tiếp của các nước trong khu vực. Năm 1997 GDP tăng 7,2% nhưng 1998 GDP giảm xuống còn 4% và trong tháng 3-1999 tỷ lệ lạm phát đột biến lên tới 167 % trở thành( siêu lạm phát), tỷ giá hối đoái giữa đồng Kíp và đồng USD của NHNN quy định và thị trường tự do trong năm 1996 mất giá 5%, năm 1997 mất giá 26.7%, năm 1998 mất giá 61,94% và đến năm 1999 mất giá 54,34%, trong thời điểm nói trên nếu so sánh sự mất giá với đồng Baht Thái Lan cũng khá cao.( xem bảng 2.5). Sau thời kỳ tăng nhẹ nhưng liên tục và tương đối đều đặn từ đầu năm, vào 1-1997 đến cuối quý I năm 1999 tỷ giá hối đoái giữa đồng Kíp và USD đã tăng vọt lên đến 6.000 K/USD vào tháng 4, sau đó tăng vọt lên đỉnh cao 9.320 K/USD vào tháng 7 năm 1999. Cũng trong thời gian đó, chỉ số giá cả cũng tăng vọt lên 167% vào tháng 3 năm 1999 từ mức 11,4% vào 1-1997. Còn năm 1998 là 62.75% trong tháng 5-1998 và đến tháng 6-1998 tăng vọt lên đến 101.5%, thì chỉ số giá cả bình quân hàng năm từ 1997 -1999 tương ứng là 19,31%, 87,35% và 133,9%. Rõ ràng năm 1999, nhất là trong nửa đầu năm 1999, mức lạm phát của Lào nghiêm trọng nhất trong giai đoạn 1997 - 1999.
Lào vẫn là nước nông nghiệp, nông nghiệp chiếm tới khoảng 52% GDP trong mấy năm trở lại đây; công nghiệp chiếm chỉ khoảng 23 % và dịch vụ là trên 25%. Tăng trưởng của sản xuất nông nghiệp do vậy có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trưởng chung của toàn bộ nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ quan trọng cho việc thực hiện các giải pháp tiền tệ - tài chính chống lạm phát. Thực tế này cũng chỉ ra rằng, Lào còn có tiềm năng lớn trong tăng trưởng của khu vực công nghiệp và dịch vụ, đồng thời có thể giảm tỷ lệ của khu nông nghiệp trong GDP nhưng tăng chất lượng của phát triển nông nghiệp thông qua chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông nghiệp, áp dụng công nghệ khoa học, lựa chọn các loại cây giống, các con giống có năng suất cao vào trong lĩnh vực này.
Bảng 2.5: Tỷ lệ mất giá đồng Kíp Lào so với USD và Baht Thái
Đơn vị tính: %
Năm
1996
1997
1998
1999
Kíp/USD
-5
-29
-61,94
-54,34
Kíp/Baht
-4,8
-14,06
-50,48
-56,88
Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước Lào năm 1999.
Bảng 2.6: Tỷ lệ lạm phát theo tháng từ năm 1997-1999
Đơn vị tính: %
Năm
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
CN
1997
11.44
11.97
12.44
12.28
16.23
15.93
19.57
25.69
27.64
26.85
25.12
26.56
19.50
1998
31.30
44.65
45.55
62.49
162.77
101.57
103.83
99.54
106.33
112.55
136.28
142.01
90.12
1999
150.80
150.42
167.06
159.21
155.44
128.66
135.71
140.17
122.62
121.10
94.33
86.46
128.38
Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước Lào năm 1999.
Bảng 2.7: Tỷ lệ GDP, lạm phát và chỉ số giá cả từ năm 1997- 1999
Đơn vị tính: %
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
GDP
7.2
4.0
5.2
Tỷ lệ lạm phát
19.50
90.12
128.38
Chỉ số giá cả
20.27
38.54
88.02
Nguồn:Báo cáo thường niên Ngân hàng Nhà nước Lào năm 1999.
2.1.2.2. Nguyên nhân lạm phát (giai đoạn 1997 - 1999)
Nói chung, lạm phát ở Lào là hiện tượng rất phức tạp, ...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Tiềm năng và định hướng phát triển du lịch văn hóa ở tỉnh Tây Ninh Văn hóa, Xã hội 0
D Dịch tễ học cơ sở và các bệnh phổ biến Sách đào tạo BS chuyên khoa định hướng y học dự phòng Y dược 0
D Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế Môn đại cương 0
D Chế tạo vật liệu nano ZnO bằng phương pháp điện hóa và định hướng ứng dụng Khoa học kỹ thuật 0
D SKKN Gợi động cơ cho việc hình thành định lý và định hướng giải một số bài tập ở chương 2, 3. hình h Luận văn Sư phạm 0
D Sáng kiến kinh nghiệm Xây dựng và sử dụng bộ câu hỏi định hướng bài học phần dẫn xuất Hidrocacbon Hó Luận văn Sư phạm 0
D Nghiên cứu, phân lập và nuôi cấy tăng sinh tế bào gốc mỡ định hướng ghép tự thân trong điều trị vết Y dược 0
H Phân tích và một số định hướng chiến lược phát triển ở công ty sơn Tổng hợp Luận văn Kinh tế 0
V Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Thiết bị và Công nghệ Thiên Hoà Luận văn Kinh tế 2
N Định hướng và giải pháp phát triển NVTTM ở Việt Nam Kiến trúc, xây dựng 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top