lucia_84

New Member

Download miễn phí Hiệu quả bước đầu của thông tim can thiệp tim bẩm sinh





Bệnh nhân vào viện trước thủ thuật 1 ngày, được khám, làm các xét nghiệm tiền
phẫu, làm siêu âm tim. Siêu âm tim trước thủ thuật được thực hiện 2 lần bởi 2 bác sĩ
siêu âm khác nhau. Cam kết đồng ý thủ thuật. Sau thủ thuật, bệnh nhân được siêu âm
tim kiểm tra tại thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng sau thủ
thuật. Đối với bệnh nhân hợp tác tốt, chỉ gây tê tại chỗ để tiến hành thủ thuật. Đối với
những bệnh nhi nhỏ tuổi, chúng tôi gây mê nội khí quản hay tiền mê. Những bệnh
nhân này được theo dõi sau thủ thuật tại khoa hồi sức đến khi hồi tỉnh hẳn. Tiêu chí
đánh giá của chúng tôi là tỷ lệ thành công và mức độ tại biến của thủ thuật chẩn đoán
và điều trị tim bẩm sinh bằng ống thông qua da



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA THÔNG TIM CAN
THIỆP TIM BẨM SINH
TÓM TẮT
Mục Tiêu: Đánh giá hiệu quả ngắn hạn của thông tim can thiệp tim bẩm sinh tại
Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM.
Phương Pháp: Khảo sát bệnh nhân được thông tim can thiệp bằng ống thông qua da
tại bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 11 năm 2007 đến tháng 8 năm 2008.
Chúng tui ghi nhận kết quả thủ thuật, biến chứng của thủ thuật, theo dõi lâm sàng và
siêu âm tim kiểm tra ngay sau thủ thuật, sau 1 ngày, sau 1 tuần, sau 1 tháng, 3 tháng,
6 tháng sau thủ thuật.
Kết Quả: Nghiên cứu trên 40 bệnh nhân, trong đó có 8 trường hợp thông liên thất, 10
trường hợp thông liên nhĩ, 17 trường hợp còn ống động mạch, 5 trường hợp hẹp van
động mạch phổi. Tỷ lệ thành công ở nhóm bệnh nhân còn ống động mạch là 94%,
thông liên nhĩ 100%, thông liên thất là 75% và hẹp van động mạch phổi là 80%.
Không có trường hợp nào tử vong. Biến chứng thường gặp nhất là sốt sau thủ thuật
(15.2%). Có 2 trường hợp biến chứng nặng: 1 trường hợp tán huyết nội mạch sau bít
thông liên thất bằng coils, 1 trường hợp rơi dù bít còn ống động mạch vào động mạch
chủ.
Kết Luận: Can thiệp tim bẩm sinh bằng công cụ là phương pháp an toàn và hiệu quả,
với tỷ lệ tử vong và biến chứng nặng rất thấp.
ABSTRACT
INTERVENTIONAL CARDIAC CATHETERIZATION IN CONGENNITAL
HEART DISEASE
AT UNIVERSITY MEDICAL CENTER OF HO CHI MINH CITY, VIETNAM
Truong Quang Binh, Do Nguyen Tin, Vu Hoang Vu
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 46 – 49
Background: Interventional cardiac catheterization in congennital heart disease have
been shown safe and effective.
Objectives: to review the short- term safety and efficacy of interventional cardiac
catheterization in congenital heart disease at University Medical Center, Ho Chi Minh
City, Vietnam.
Methods: Retrospective study in patients undergone cardiac catheterization for
treatment of congenital heart disease from November, 2007 to August, 2008 at
University Medical Center at Ho Chi Minh City, Vietnam.
Results: There were 8 patients with ventricular septal defect, 10 patients with atrial
septal defect, 17 patients with persistent ductus arteriosus, and 5 patients with
pulmonary valvular stenosis. The success in ventricular septal defect subgroup of
75%, in atrial septal defect of 100%, in persistent ductus arteriosus of 94%, in
pulmonic stenosis of 80%. No patients death. There was one case of hymolysis post
coil occluding for ventricular septal defect and one case of falling amplatzer occluder
in to aortic artery.
Conclusions: interventional cardiac catheterization in congennital heart disease have
been shown safe and effective in short term with a very low rate of mortality and
adverse effect.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim bẩm sinh chiếm tỷ lệ khoảng 0,8% - 1% số trẻ sinh sống, trong đó thông
liên thất chiếm tỷ lệ cao nhất (28,3%)(4,7). Điều trị bệnh tim bẩm sinh kinh điển bằng
phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn. Thời gian gần đây, do có nhiều tiến bộ về kỹ thuật nên
có nhiều phương tiện giúp chẩn đoán chính xác bệnh tim bẩm sinh và từ đó có nhiều
công cụ hơn giúp điều trị bệnh tim bẩm sinh đơn giản mà không cần phẫu thuật mở
ngực. Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu chứng minh hiệu quả của can
thiệp tim bẩm sinh bằng ống thông qua da(2,3,5,6). Tại Việt Nam, các công trình nghiên
cứu về can thiệp tim bẩm sinh bằng ống thông qua da còn ít, do đó chúng tui làm
nghiên cứu này nhằm góp phần vào việc đánh giá hiệu quả của thông tim can thiệp
tim bẩm sinh nhi tại bệnh viện Đại học Y Dược nói riêng và tại Việt Nam nói chung.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu, mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân vào khoa tim mạch bệnh viện Đại hoc Y Dược TP.HCM từ năm
cuối 2007 đến tháng 8 năm 2008. Những bệnh nhân bị bệnh tim bẩm sinh tím và
phức tạp được chuyển khoa phẫu thuật tim để được phẫu thuật sửa chữa. Những bệnh
nhân bị thông liên nhĩ, còn ống động mạch, thông liên thất và hẹp tại van động mạch
phổi đơn thuần được làm thông tim can thiệp. Những bệnh nhi đồng ý đóng lỗ thông
hay nong van động mạch phổi bằng bóng qua da sẽ được đưa vào nghiên cứu.
Các bước tiến hành
Bệnh nhân vào viện trước thủ thuật 1 ngày, được khám, làm các xét nghiệm tiền
phẫu, làm siêu âm tim. Siêu âm tim trước thủ thuật được thực hiện 2 lần bởi 2 bác sĩ
siêu âm khác nhau. Cam kết đồng ý thủ thuật. Sau thủ thuật, bệnh nhân được siêu âm
tim kiểm tra tại thời điểm 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng sau thủ
thuật. Đối với bệnh nhân hợp tác tốt, chỉ gây tê tại chỗ để tiến hành thủ thuật. Đối với
những bệnh nhi nhỏ tuổi, chúng tui gây mê nội khí quản hay tiền mê. Những bệnh
nhân này được theo dõi sau thủ thuật tại khoa hồi sức đến khi hồi tỉnh hẳn. Tiêu chí
đánh giá của chúng tui là tỷ lệ thành công và mức độ tại biến của thủ thuật chẩn đoán
và điều trị tim bẩm sinh bằng ống thông qua da.
Phương pháp thống kê
Chúng tui sử dụng phần mềm STATA 10.0 để xử lý dữ liệu.
KẾT QUẢ
Có 40 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị bằng ống thông qua da tại bệnh viện Đại
học Y Dược TPHCM. Những bệnh nhân này sống ở tại thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận. Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của nhóm bệnh nhân này được
trình bày trong bảng 1
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của dân số nghiên cứu (n=40)
Tuổi (trung bình ± độ lệch chuẩn)
năm
9,2 ±
10,2
Giới nam (%) 16
(34,8%)
Chiều cao (trung bình ± độ lệch
chuẩn) cm
128 ± 24
Cân nặng (trung bình ± độ lệch
chuẩn) kg
21,7
(13,7)
Nhịp tim (trung bình ± độ lệch
chuẩn) nhịp/phút
108 ± 19
Huyết áp tâm thu (trung bình ± độ
lệch chuẩn) mmHg
100 ± 15
Huyết áp tâm trương (trung bình ±
độ lệch chuẩn) mmHg
56 ± 13
Na+ máu (trung bình ± độ lệch
chuẩn) mEq/lít
138 ± 3
Dung tích hồng cầu (trung bình ± độ
lệch chuẩn) %
42,0 ±
7,8
Creatinin máu (trung bình ± độ lệch
chuẩn) mg%
0,64 ±
0,17
Thời gian theo dõi (tháng) 4,4
Bảng 1 bis: Số lượng từng loại thủ thuật thông tim can thiệp tim bẩm sinh.
Thông
liên
thất
Thông
liên nhĩ
Còn ống
động
mạch
Hẹp van
đ/ mạch
phổi
Thông
tim chẩn
đoán
8 10 17 5 16
Bảng 2: Kết quả thủ thuật bít luồng thông.
Loại bệnh
TLT
(n=8)
TLN
(n=10)
COĐM
(n=17)
Đường kính luồng
thông (trung bình,
nhỏ nhất, lớn nhất)
mm
9.5 (6-
13)
14 (8-
26)
6.5 (4-
8)
Shunt tồn lưu
(trường hợp)
2 (20%) 0 1
Thành công 80% 100% 94%
TLT: thông liên thất; TLN: thông liên nhĩ; COĐM: còn ống động mạch
Bảng 3: Kết quả nong van động mạch phổi bằng bóng
Nong van
động mạch
phổi
Số
ca
Thành
công
Thất bại
Tỷ lệ
thành
công
Số lượng 5 4
1 (không
đưa được
bóng qua
van)
80%
Bảng 4: Các loại biến chứng
Biến
chứng
TLT
(n=8)
TLN
(n
=10)
COĐM
(n=17)
Hẹp van
ĐM phổi
(n=5)
Tử vong 0 0 0 0
Biến
chứng
nặng
2 (tán
huyết
nội
mạch)
0
1 (rớt dù
vào
động
mạch
chủ)
0
Sốt sau
thủ thuật
2 1 3 1
Chảy
máu
0 0 0 0
TLT: thông liên thất; TLN: thông liên nhĩ; COĐM: còn ống động mạch
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng bệnh nhân còn ống động mạch chiếm tỷ lệ
cao nhất: 17 bệnh nhân (42,5%). Trong số những bệnh nh...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
R Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế của việc khai thác các công trình thuỷ nông trên địa bàn huyện Th Luận văn Kinh tế 0
G Hoàn thiện một bước quy trình xây dựng và ban hành văn bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Tổng Luận văn Kinh tế 0
B Bước đầu tìm hiểu hiệu quả kinh tế-Xã hội, môi trường khi xây dựng tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lạ Luận văn Kinh tế 0
H Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế cho giảm thiểu ô nhiễm tại Công ty phân lân Văn Điển Luận văn Kinh tế 0
C Một số vấn đề về tổ chức bộ máy văn phềng nhằm từng bước nâng cao hiệu quả quản lí tại cễng ty may C Luận văn Kinh tế 0
T Đánh giá bước đầu hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị mới Việt Hưng, Quận Long Biên, Hà Nội Luận văn Kinh tế 2
T Bước đầu đánh giá hiệu quả và tính an toàn của tocilizumab(actemra) phối hợp với methotrexat trong đ Tài liệu chưa phân loại 0
T Bước đầu tính toán hiệu quả kinh tế của việc thiết lập hệ thống thu gom chất thải rắn làng giấy Phon Tài liệu chưa phân loại 0
F Bước đầu nghiên cứu hiệu quả kinh tế -xã hội của mô hình thu gom và vận chuyển rác thải xóm Châu Hưn Tài liệu chưa phân loại 0
V Bước đầu nghiên cứu và áp dụng phân tích chi phí - lợi ích để đánh giá hiệu quả của dự án nâng cao c Tài liệu chưa phân loại 2

Các chủ đề có liên quan khác

Top