Download miễn phí Đồ án Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức và cơ sở thông tin quản lý MIB





MỤC LỤC
 
DANH MỤC HÌNH iii
Thuật ngữ và viết tắt iv
LỜI NÓI ĐẦU vii
Chương 1: 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH NHÃN ĐA GIAO THỨC MPLS 1
1.1. Khái niệm cơ bản về chuyển mạch nhãn 1
1.2. Tổng quan về công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức 4
1.2.1. Các đặc điểm cơ bản của công nghệ MPLS 4
1.2.2. Cách thức hoạt động của MPLS 5
1.2.3. Các thuật ngữ trong MPLS 7
1.2.5. Các đặc tính hoạt động, điều hành của MPLS 13
1.2.6. Kiến trúc ngăn xếp trong MPLS 14
1.3. Tổng kết chương 16
Chương 2: 17
QUẢN LÝ MẠNG TRONG MẠNG VIỄN THÔNG 17
2.1. Giới thiệu chung về quản lý mạng. 17
2.2. Các yêu cầu cơ bản với một kiến trúc quản lý mạng 18
2.3. Các thành phần cứng cơ bản trong một hệ quản trị mạng 19
2.4. Quản lý mạng theo mô hình OSI 22
2.4.1. Khung làm việc của mô hình OSI 22
2.4.2. Khái quát về quản lý hệ thống theo OSI (SMO) 23
2.5. Giao thức quản trị mạng đơn giản SNMP 25
2.5.1. Giao thức SNMPv1 25
2.5.2. Cấu trúc SNMPv3 27
2.5.3. Điều hành SNMP 28
2.6. Cơ sở thông tin quản lý trong SNMP 29
2.6.1. Cấu trúc MIB 29
2.6. 2. Truy cập MIB 32
2.6.3. Nội dung của MIB 33
2.7. Những điểm hạn chế trong SNMP và MIB. 35
2.7.1. Mô hình thông tin bị quản lý 35
2.7.2. Mô hình truy cập thông tin 35
2.8. Tổng kết chương 36
Chương 3: 38
ỨNG DỤNG MIB TRONG QUẢN LÝ MẠNG MPLS 38
3.1. Giới thiệu về các giải pháp quản lý MPLS 38
3.2. Đặc điểm MIB trong quản lý mạng MPLS bằng SNMP 40
3.2.1. Vị trí và ưu điểm của MIB 40
3.2.2. Một số vấn đề đối với đối tượng của MIB 40
3.3. Quản lý mạng MPLS với MIB 43
3.3.1. Phác thảo các chuẩn MPLS MIBs 43
3.3.2. Các thiết bị MPLS 43
3.3.3. Các giao diện MPLS quản lý của MPLS 44
3.3.4. Các tham số cấu hình của MIB 47
3.3.5. Tạo ra một đường hầm sử dụng TE MIB 51
3.4. Thực tế quản lý mạng MPLS qua SNMP 53
3.4.1. Các sự phụ thuộc liên cột kết hợp với nhau chặt chẽ 53
3.4.2. Các giá trị mặc định và các lớp đệm 54
3.4.3. Các MIB và sự thay đổi tỉ lệ 55
3.4.4. Ví dụ về việc sử dụng FTNMIB 55
3.5. Tổng kết chương 58
KẾT LUẬN 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

.4.1. Khung làm việc của mô hình OSI
Mục tiêu của mô hình OSI (Open System Interconnection) là để đảm bảo rằng bất kỳ một xử lý ứng dụng nào đều không ảnh hưởng tới trạng thái nguyên thuỷ của dịch vụ, hay các các xử lý ứng dụng có thể giao tiếp trực tiếp với các hệ thống máy tính khác trên cùng lớp (nếu các hệ thống cùng được hỗ trợ theo tiêu chuẩn của mô hình OSI). Mô hình OSI cung cấp một khung làm việc tiêu chuẩn cho các hệ thống. Cấu trúc phân lớp được sử dụng trong mô hình và có 7 lớp, có thể phân loại thành 2 vùng chính.
Lớp thấp cung cấp các dịch vụ đầu cuối - tới - đầu cuối đáp ứng phương tiện truyền số liệu (các chức năng hướng về phía mạng).
Lớp cao cung cấp các dịch vụ ứng dụng đáp ứng truyền thông tin (các chức năng hướng về người sử dụng).
Mô hình OSI có thể chia thành ba môi trường điều hành
Môi trường mạng: liên quan tới các giao thức, trao đổi các bản tin và các tiêu chuẩn liên quan tới các kiểu mạng truyền thông số liệu khác nhau.
Môi trường OSI: Cho phép thêm vào các giao thức hướng ứng dụng và các tiêu chuẩn cho phép các hệ thống kết cuối trao đổi thông tin tới hệ thống khác theo hướng mở.
Môi trường hệ thống thực: xây dựng trên mô hình OSI và liên quan tới đặc tính dịch vụ và phần mềm của người sản xuất, nó được phát triển để thực hiện nhiệm vụ xử lý thông tin phân tán trong thực tế.
Các đặc tính của môi trường điều hành OSI
Chức năng của các lớp, giao thức định nghĩa tập hợp của những quy tắc và những quy ước sử dụng bởi lớp để giao tiếp với một lớp tương đương tương tự trong hệ thống từ xa khác.
Giao tiếp giữa các lớp.
Mỗi lớp cung cấp một tập định nghĩa của những dịch vụ tới lớp kế cận.
Một thực thể chuyển thông tin phải đi qua từng lớp.
Chức năng quản lý hệ thống sẽ được thực hiện qua các lớp của mô hình OSI. Nó chính là một tập chức năng định nghĩa bởi nhà quản lý. Tập chức năng này phụ thuộc vào yêu cầu quản lý và được chứa trong ứng dụng. Hệ thống quản lý mạng theo OSI là một tập các tiêu chuẩn quản trị mạng được thực hiện bởi ISO. Các khuyến nghị X cho mạng dữ liệu và truyền thông hệ thống mở đã định nghĩa cho các tiêu chuẩn quản lý. Ví dụ : X.700-X.709 kiến trúc khung quản lý hệ thống, X.710-X.719 giao thức và dịch vụ truyền thông quản lý, X.720-X.729 Cấu trúc của thông tin quản lý.
Trao đổi thông tin quản lý: được thực hiện theo 3 hướng: Quản lý hệ thống, quản lý lớp và điều hành lớp.
Nhiệm vụ quản lý hệ thống được thực hiện từ lớp ứng dụng và sử dụng khái niệm thực thể ứng dụng quản lý hệ thống (SMAE) để quản trị hệ thống. Giao thức lớp ứng dụng thường được coi là giao thức mạnh nhất, nó có khả năng trao đổi nhiều thông tin quản lý, đáp ứng tốt các yêu cầu quản lý, là cách tiếp cận nhanh nhất của người quản lý hệ thống với hệ thống. Nhiệm vụ quản lý lớp của mô hình OSI thực hiện quản lý các đối tượng thuộc lớp, và trao đổi thông tin qua hệ thống giao thức tới các lớp kế cận.
Đối tượng bị quản lý, quản lý thông tin và MIB.
Đối tượng bị quản lý nằm trong các lớp khác nhau thuộc mô hình OSI, và thông tin quản lý nằm trong cơ sở dữ liệu thông tin quản lý (MIB). MIB được coi là một dạng cơ sở dữ liệu, nội dung của cơ sở dữ liệu này không chứa đối tượng bị quản lý mà chỉ chứa các thông tin liên kết với các đối tượng này. hệ thống quản lý lớp thực hiện duy trì mối liên kết giữa đối tượng bị quản lý và thông tin trong cơ sở dữ liệu. Vì vậy, nếu xuất hiện lỗi tại quản lý lớp thì thông tin trong cơ sở dữ liệu không phản ánh đúng thực trạng quản lý của hệ thống.
Hình 2.4: Các thành phần của hệ thống OSI đơn
2.4.2. Khái quát về quản lý hệ thống theo OSI (SMO)
Được định nghĩa năm 1991, đưa ra các khái cạnh quản lý như sau: thông tin, tổ chức, chức năng và truyền thông.
Khía cạnh thông tin của mô hình quản lý hệ thống xem xét tới các tài nguyên hệ thống quản lý ( các đối tượng bị quản lý), chúng được định nghĩa như là các thực thể lớp, các đấu nối, các thiết bị phần cứng. hệ thống quản lý sẽ chỉ xem xét tới các đặc tính của đối tượng quản lý để thực hiện chức năng quản lý hệ thống.
Đặc tính và
hành vi
Đối tượng quản lý
Thông báo
Điều hành
Hình 2.5: Quản lý đối tượng theo mô hình OSI
Vì vậy, các nhà quản trị mạng có thể hoàn toàn đưa ra các cấu hình khác nhau trong cách thức quản lý của họ.
Khía cạnh tổ chức quản lý của mô hình OSI theo cách tổ chức tập trung. Theo cách này, một khối quản lý có thể điều khiển một vài agent. Môi trường quản lý OSI có thể chia thành nhiều vùng quản lý. Các khu vực này dựa theo yêu cầu chức năng (ví dụ như, bảo mật, tính cước, quản lý lỗi) và các yêu cầu khác như vị trí địa lý, công nghệ mạng ứng dụng. Các tiêu chuẩn này theo bộ tiêu chuẩn của ISO.
manager
Agent
Agent
Agent
Agent
Điều hành
Thông báo
Hình 2.6: Tổ chức quản lý của mô hình OSI theo kiểu tập trung
Khía cạnh chức năng được chia thành 5 vùng gồm có quản lý lỗi, quản lý cấu hình, quản lý tính toán, quản lý bảo mật.
Khía cạnh truyền thông được định nghĩa trong chuẩn giao thức dịch vụ thông tin quản lý chung (CMIS). CMIS định nghĩa các dịch vụ cơ bản như : khôi phục thông tin quản lý, thay đổi đặc tính của đối tượng bị quản lý (agent), xoá bỏ và tạo ra các đối tượng quản lý mới, báo các các sự kiện trong quá trình quản lý.
SMAE
Managed objects
Vai trò Agent
CMIP
SMAE
Vai trò Manager
Hình 2.7: Trao đổi thông tin giữa manager- Agent
2.5. Giao thức quản trị mạng đơn giản SNMP
Giao thức quản trị mạng đơn giản (SNMP)được thiết kế trên mô hình Manager/Agent. được gọi là đơn giản vì theo mô hình này, Agent đòi hỏi phần mềm tối thiểu. Hầu hết các chức năng được chứa trong hệ quản trị. Kiến trúc cơ bản của SNMP được chỉ ra trên hình 2.8 sau đây.
Manager SNMP tạo ra kết nối tới Agent để thực hiện các lệnh trên thiết bị mạng từ xa, nhận thông tin để quản lý các thiết bị đó thông qua hạ tầng mạng truyền thông. MIB nằm tại các Agent gồm các biến nhận dang SNMP. tuỳ từng trường hợp vào các lệnh được gửi tới mà Agent sẽ có các tác động thích hợp.
Hệ quản trị gửi các lệnh get, set, getnext để tìm kiếm các biến đơn hay đối tượng hay để thiết lập giá trị của một biến đơn. Hệ bị quản trị gửi thông báo của sự kiện gọi là trap, khi xảy ra vượt ngưỡng.
Cỏc bản tin
SNMP
Hệ thống quản lý mạng
SNMP
Ứng dụng
quản lý mạng
SNMP Manager
UDP
IP
Link
get
set
….response
trap
Thiết bị quản lý mạng
SNMP
Quản lý tài nguyờn
SNMP Manager
UDP
IP
Link
get
set
….response
trap
MIB
Đối tượng quản lý SNMP
Mạng viễn thông
Hình 2.8: Kiến trúc cơ bản của SNMP
2.5.1. Giao thức SNMPv1
Phiên bản được giới thiệu lần đầu năm 1990. (SNMP,RFC 1157) sử dụng UDP (RFC768) để trao đổi bản tin qua cổng 161,162 (truy vấn, trap) .
SNMPv1 cung cấp 4 điều hành : 2 điều hành để khôi phục dữ liệu, 1 để đặt dữ liệu và 1 cho thiết bị gửi thông báo.
Get, sử dụng để lấy thuộc tính đối tượng
Get-next lấy thuộc t
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top