newshorizon16

New Member

Download miễn phí Quy trình công nghệ thi công và nghiệm thu mặt đường bê tông nhựa





VI- GIÁM SÁT, KIỂM TRA VÀ NGHIỆM THU
6.1. Việc giám sát kiểm tra tiến hành thường xuyên trước khi rải, trong khi rải và sau khi rải lớp bê tông nhựa.
6.2. Kiểm tra giám sát việc chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa ở trạm trộn.
6.2.1. Kiểm tra về sự hoạt động bình thường của các bộ phận của thiết bị ở trạm trộn trước khi hoạt động:
- Kiểm định lại lưu lượng của các bộ phận cân đong cốt liệu và nhựa, độ chính xác của chúng;
- Kiểm định lại các đặc trưng của bộ phận trộn;
- Chạy thử máy. Điều chỉnh sự chính xác thích hợp với lý lịch máy.
- Kiểm tra các điều kiện để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường khi máy hoạt động.
6.2.2. Kiểm tra thiết bị trong khi chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa.
Kiểm tra theo dõi các thông tin thể hiện trên bảng điều khiển của trạm trộn để điều chỉnh chính xác:
- Lưu lượng các bộ phận cân đong;
- Lưu lượng của bơm nhựa;
- Lưu lượng của các thiết bị vận chuyển bột khoáng;
- Khối lượng hỗn hợp của một mẻ trộn và thời gian trộn một mẻ;
- Nhiệt độ và độ ẩm của cốt liệu khoáng đã được rang nóng;
- Nhiệt độ của nhựa;
- Lượng tiêu thụ trung bình của nhựa.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

che.
4.4. Chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa
4.4.1. Hỗn hợp bê tông nhựa đợc chế tạo tại trạm trộn theo chu kỳ hay trạm trộn liên tục có thiết bị điều khiển và bảo đảm độ chính xác yêu cầu.
4.4.2. Sơ đồ công nghệ chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân theo đúng bản hớng dẫn kỹ thuật của mỗi loại máy trộn bê tông nhựa.
4.4.3. Các thành phần vật liệu sử dụng khi chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa trong trạm trộn phải tuân theo đúng bản thiết kế và phù hợp với mẫu vật liệu đã đa thí nghiệm.
Hỗn hợp bê tông nhựa chế tạo ra phải đạt các chỉ tiêu kỹ thuật mà thiết kế đã yêu cầu.
4.4.4. Nhựa đặc đợc nấu sơ bộ đủ lỏng đến nhiệt độ 80-100oC để bơm đến thiết bị nấu nhựa.
4.4.5. Nhiệt độ của nhựa khi chuyển lên thùng đong của máy trộn (nhiệt độ làm việc), tuỳ theo cấp độ kim lún 60/70 hay 40/60, phải nằm trong phạm vi 140-150oC.
Không đợc giữ nhựa ở nhiệt độ làm việc này lâu quá 8h. Muốn giữ nhựa nóng lâu quá 8h thì phải hạ nhiệt độ xuống thấp hơn nhiệt độ làm việc 30-40oC.
4.4.6. Thùng nấu nhựa chỉ đợc chứa đầy từ 75-80% thể tích thùng trong khi nấu.
4.4.7. Phải cân lờng sơ bộ đá dăm và cát trớc khi đa vào trống xấy với dung sai cho phép là ± 5%.
4.4.8. Nhiệt độ rang nóng vật liệu đá, cát trong trống sấy trớc khi chuyển đến thùng trộn đợc quy định sao cho nhiệt độ yêu cầu của hỗn hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thùng trộn đạt đợc 150oC - 160oC và độ ẩm của đá cát sau khi ra khỏi trống sấy phải < 0,5%.
4.4.9. Bột khoáng ở dạng nguội sau khi cân lờng, đợc trực tiếp cho vào thùng trộn.
4.4.10 Thời gian trộn vật liệu khoáng với nhựa trong thùng trộn phải tuân theo đúng quy trình kỹ thuật của từng loại máy đối với mỗi hỗn hợp.
4.4.11. Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông nhựa khi ra khỏi thùng trộn phải nằm trong khoảng 150oC - 150oC khi dùng nhựa 60/70 và 40/60.
4.5. Ở mỗi trạm chế tạo hỗn hợp bê tông nhựa phải có trang bị đầy đủ các thiết bị thí nghiệm cần thiết theo quy định để kiểm tra chất lợng vật liệu, quy trình công nghệ chế tạo hỗn hợp, các chỉ tiêu cơ lý của hỗn hợp bê tông nhựa theo đúng các điều khoản đã quy định cho một phòng thí nghiệm tại trạm trộn bê tông nhựa.
Công việc kiểm tra ở trạm trộn đợc tiến hành nh ở điều 6.2.
V- THI CÔNG CÁC LỚP MẶT ĐỜNG BÊ TÔNG NHỰA
5.1. Phối hợp các công việc để thi công
5.1.1. Phải đảm bảo nhịp nhàng hoạt động của trạm trộn, phơng tiện vận chuyển hỗn hợp ra hiện trờng, thiết bị rải và phơng tiện lu lèn.
5.1.2. Bảo đảm năng suất trạm trộn bê tông nhựa tơng đơng với năng suất của máy rải. Khi tổng năng suất của trạm trộn thấp, nên đặt hàng ở một số trạm trộn lân cận nơi rải.
5.2. Chỉ đợc thi công mặt đờng bê tông nhựa trong những ngày không ma, móng đờng khô ráo, nhiệt độ không khí không dới ± 5oC.
5.3. Trong những ngày đầu thi công hay khi sử dụng một loại bê tông nhựa mới phải tiến hành thi công thử một đoạn để kiểm tra và xác định công nghệ của quá trình rải, lu lèn áp dụng cho đại trà.
Đoạn thi công thử phải dùng ít nhất 80 tấn hỗn hợp bê tông nhựa.
Nếu đoạn thử cha đạt đợc chất lợng yêu cầu, nhất là về độ chặt, độ bằng phẳng, thì phải làm một đoạn thử khác với sự điều chỉnh lại công nghệ rải và lu lèn cho đến khi đạt đợc chất lợng yêu cầu.
5.4. Chuẩn bị lớp móng
5.4.1. Trớc khi rải lớp bê tông nhựa phải làm sạch, khô và bằng phẳng mặt lớp móng (hay mặt đờng cũ), xử lý độ dốc ngang theo đúng yêu cầu thiết kế.
5.4.2. Các công việc sửa chữa chỗ lồi lõm, và ổ gà, bù vênh mặt đờng cũ, nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nguội hay bê tông nhựa rải nguội phải tiến hành trớc khi rải lớp bê tông nhựa nóng không ít hơn 15 ngày. Nếu dùng hỗn hợp đá nhựa rải nóng hay bê tông nhựa nóng thì cần đầm lèn chặt ngay trớc khi thi công lớp bê tông nhựa.
5.4.3. Chỉ cho phép rải bê tông nhựa khi cao độ mặt lớp móng, độ bẳng phẳng, độ dốc ngang độ dốc dọc có sai số nằm trong phạm vi cho phép ghi ở Bảng VI -2.
5.4.4. Trớc khi rải lớp bê tông nhựa, trên lớp móng hay trên lớp mặt đờng cũ đã đợc sửa chữa, làm vệ sinh, phải tới một lợng nhựa dính bám.
Tuỳ theo loại móng và trạng thái mà lợng nhựa dính bám thay đổi từ: 0,8-1,3l/m2. Dùng nhựa lỏng tốc độ đông đặc nhanh hay đông đặc vừa (RC - 70; MC - 70) hay dùng nhũ tơng cationic phân tích chậm (CSS - 1), hay nhũ tơng anionic phân tích chậm (SS -1).
Có thể dùng nhựa đặc 60/70 pha với dầu hoả theo tỷ lệ dầu hoả trên nhựa đặc là 80/100 (theo trọng lợng) tới ở nhiệt độ nhựa 45oC ± 10oC. Phải tới trớc độ 4-6h để nhựa lỏng đông đặc lại, hay nhũ tơng phân tích xong mới đợc rải lớp bê tông nhựa lên trên.
Trên các lớp móng có dùng nhựa (thấm nhập nhựa, láng nhựa...) vừa mới thi công xong hay trên lớp bê tông nhựa thứ nhất vừa mới rải xong, sạch và khô ráo thì chỉ cần tới lợng nhựa lỏng RC-70 hay MC-250 hay nhũ tơng CSS-1h hay SS-1h từ 0,2-0,5 lít hỗn hợp/m2; hay nhựa đặc 60/70 pha dầu hoả theo tỷ lệ dầu hỏa trên nhựa đặc là 25/100 (theo trọng lợng) tới ở nhiệt độ nhựa 110oC ± 10oC.
5.4.5. Phải định vị trí và cao độ rải ở hai mép mặt đờng đúng với thiết kế. Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc.
Khi có đá vỉa 2 bên cần đánh dấu độ cao rải và quét lớp nhựa lỏng (hay nhũ tơng) ở thành đá vỉa.
5.4.6. Khi dùng máy rải có bộ phận tự động điều chỉnh cao độ lúc rải, cần chuẩn bị cẩn thận các đờng chuẩn (hay căng dây chuẩn thật thẳng, thật căng dọc theo mép mặt đờng và dải sẽ rải, hay đặt thanh dầm làm đờng chuẩn, sau khi đã cao đạc chính xác dọc theo mép mặt đờng và mép của dải sẽ rải). Kiểm tra cao độ bằng máy cao đạc.
5.5. Vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa
5.5.1. Dùng ôtô tự đổ vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa. Chọn trọng tải và số lợng của ô tô phù hợp với công suất của trạm trộn của máy rải và cự ly vận chuyển, bảo đảm sự liên tục, nhịp nhàng ở các khâu.
5.5.2. Cự ly vận chuyển phải chọn sao cho nhiệt độ của hỗn hợp đến nơi rải không thấp hơn 120oC.
5.5.3. Thùng xe phải kín, sạch, có quét lớp mỏng dung dịch xà phòng vào đáy và thành thùng (hay dầu chống dính bám). Không đợc dùng dầu mazút hay các dung môi hoà tan đợc nhựa bitum để quét đáy và thành thùng xe. Xe vận chuyển hỗn hợp bê tông nhựa phải có bạt che phủ.
5.5.4. Mỗi chuyến ôtô vận chuyển hỗn hợp khi rời trạm phải có phiếu xuất xởng ghi rõ nhiệt độ hỗn hợp, khối lợng, chất lợng (đánh giá bằng mắt), thời điểm xe rời trạm trộn, nơi xe sẽ đến, tên ngời lái xe.
5.5.5. Trớc khi đổ hỗn hợp bê tông nhựa vào phễu máy rải, phải kiểm tra nhiệt độ hỗn hợp bằng nhiệt kế, nếu nhiệt độ hỗn hợp dới 120oC thì phải loại đi (chở đến một công trình phụ khác để tận dụng).
5.6. Rải hỗn hợp bê tông nhựa.
5.6.1. Chỉ đợc rải bê tông nhựa nóng bằng máy chuyên dùng, ở những chỗ hẹp, không rải đợc bằng máy chuyên dùng thì cho phép rải thủ công và tuân theo các điều khoản 5.6.18.
5.6.2. Tuỳ theo bề...
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top