Download miễn phí Đề tài Đánh giá chất lượng nước một số ao nuôi thuỷ sản nhằm đưa ra những phương pháp xử lý tự nhiên để tối ưu hoá ao nuôi và bảo vệ môi trường





Các ao nuôi được nghiên cứu đều có kết cấu theo mô hình kinh tế VAC (vườn - ao - chuồng). Các
động vật được nuôi trên ao chủ yếu là heo, gà và vịt. Chuồng heo được đặt gần sát ao nuôi và có hệ
thống thoát chất thải ra ao, chuồng vịt và gà được đặt trên mặt ao kề với bờ. Chuồng đơn giản:
đóng cọc tre hay gỗ xuống ao, trên chuồng ghép bằng phên tre để có thể rửa hàng ngày. Từ trên
chuồng có cầu lên sàn, thức ăn dư thừa được rửa trôi xuống ao. Do đó có một lượng phân bón đáng
kể từ nguồn này. Ngoài ra lượng thức ăn thừa của gia súc rơi vãi xuống nước làm tăng hàm lượng
hữu cơ trong ao.
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM – TP. HỒ CHÍ MINH
W—X
BẢN THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Tên đề tài :
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MỘT SỐ AO NUÔI THUỶ SẢN
NHẰM ĐƯA RA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ TỰ NHIÊN
ĐỂ TỐI ƯU HOÁ AO NUÔI VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG.
Chủ nhiệm đề tài : Th.S Lê Quốc Tuấn
TP. Hồ Chí Minh
11-2002
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC MỘT SỐ AO NUÔI
THUỶ SẢN NHẰM ĐƯA RA NHỮNG PHƯƠNG PHÁP XỬ
LÝ TỰ NHIÊN ĐỂ TỐI ƯU HOÁ AO NUÔI
VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
ASSESSING ON WATER QUALITY OF SEVERAL PONDS FOR CULTIVATION WITH THE
PURPOSE OF GIVING NATURAL TREATMENT METHODS TO IMPROVE AQUATIC PONDS
AND PROTECT ENVIRONMENT
Lê Quốc Tuấn (*), Phạm Minh Thịnh (**)
(*) Khoa Công nghệ Môi trường, (**) TT. Công nghệ Sinh học, ĐHNL Tp. HCM
ĐT: 7220291, Fax: 8960713
SUMMARY
Study on several aquatic ponds for cultivation in district 9 – Ho Chi Minh City was conducted.
The results of samples analyzing show that: (1) pollutants in aquatic pond are all in overload when
compared with Vietnamese Standard of quality water for aquatic cultivation; (2) wastewater from
aquatic pond to receptors does not have a good quality. It could cause problems for water
environment and also lead to serious diseases in farming sites. With natural treatment of wastewater
(examined in modeling of experiments) could be applied on studied site. That can protect water
environment particularly and ecological one generally, as well as assures the sustainable development
in farming regions of our country at the moment.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay việc phát triển các ao nuôi ở các vùng nông thôn của nước ta đang phát triển mạnh.
Bên cạnh những giá trị kinh tế to lớn do việc nuôi các loài thuỷ sản mang lại cũng gặp không ít
những rủi ro bởi rất nhiều lý do khách quan và chủ quan. Trong những lý do đó vấn đề mà mọi
người đang quan tâm là chất lượng nước liệu có bảo đảm được cho phát triển của các loài nuôi hay
không? Đồng thời lượng nước trong các ao nuôi thải ra môi trường có đạt được tiêu chuẩn cho phép
về phương diện bảo vệ môi trường hay không?
Theo những điều tra gần đây cho thấy hầu như tất cả những ao nuôi của các hộ nông dân chỉ sơ
sài là vấn đề đắp đất, đào ao, thả vôi, lưu thông nước … chứ chưa nghĩ đến chất lượng nước có cho
phép để nuôi. Hơn nữa hầu như chưa hiểu biết thấu đáo sự phát triển đổng thời của tổng thể các
loại sinh vật trong ao nuôi (vi khuẩn, tảo, động vật phù du, động vật đáy… ) nhằm tận dụng chúng để
làm tăng năng suất nuôi và tránh các rủi ro do dịch bệnh gây ra.
Với tính cấp thiết của vấn đề và nhằm mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nông dân chúng tui
tiến hành nghiên cứu đánh giá chất lượng nước một số ao nuôi thuỷ sản nhằm nhằm đưa ra những
phương pháp xử lý nước tự nhiên để tối ưu hoá ao nuôi và bảo vệ môi trường.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu là một số ao nuôi ở quận 9 – Tp.HCM, nước ở các ao nuôi được phân tích
trong thời gian 6 tháng (8/2001 – 2/2002). Các chỉ số thuỷ lý hoá được xác định theo phương pháp
tiêu chuẩn [6]; N-NH3 được xác định bằng phương pháp so màu với thuốc thử Nessler; P-P2O5 được
xác định bằng phương pháp so màu với thuốc thử vanadate molipdate. Hàm lượng oxy hoà tan được
xác định bằng máy OSI (Pháp); Chlorophyll và lượng tảo được xác định theo phương pháp của
Lorenze và cộng sự [10]. BOD được xác định theo phương pháp chuẩn (standard methods) [6].
Coliform được xác định bằng môi trường lacto broth và EMB agar.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Tổng quan về các ao nuôi.
Các ao nuôi được nghiên cứu đều có kết cấu theo mô hình kinh tế VAC (vườn - ao - chuồng). Các
động vật được nuôi trên ao chủ yếu là heo, gà và vịt. Chuồng heo được đặt gần sát ao nuôi và có hệ
thống thoát chất thải ra ao, chuồng vịt và gà được đặt trên mặt ao kề với bờ. Chuồng đơn giản:
đóng cọc tre hay gỗ xuống ao, trên chuồng ghép bằng phên tre để có thể rửa hàng ngày. Từ trên
chuồng có cầu lên sàn, thức ăn dư thừa được rửa trôi xuống ao. Do đó có một lượng phân bón đáng
kể từ nguồn này. Ngoài ra lượng thức ăn thừa của gia súc rơi vãi xuống nước làm tăng hàm lượng
hữu cơ trong ao.
1
Qua sự thiết kế của các ao chúng tui nhận thấy nước ở đầu vào và đầu ra thường nằm ở cùng một
vị trí ở đó có hai lối vào và ra (và hệ thống này thường nằm ở cuối ao - nơi cách xa so với vị trí đặt
chuồng). Do đó chúng tui tiến xác định các chỉ số hóa sinh ở gần vị trí thải phân của động vật nuôi
(heo, gà, vịt) và xa vị trí thải phân của chúng.
Các loài cá được thả trong ao là : cá Tai tượng, cá Trắm cỏ, cá Tra....
Kết quả phân tích chấât lượng nước
Xác định N, P, BOD ở vị trí gần và xa của các ao nuôi
Bảng 1. Các chỉ tiêu đo được ở vị trí gần chuồng (giá trị trung bình theo các tháng)
Nhiệt độ
(độ C)
pH Oxy hoà tan
(mg/l)
BOD
(mg O2/l)
N-NH3
(mg/l)
P-P2O5
(mg/l)
Coliform
(MPN/100ml)
Ao 1 26,56 7,46 4,02 27,28 11,7 2,92 1500
Ao 2 27,6 7,46 4,68 22,9 10,5 3,36 1200
Ao 3 27,44 8,38 3,4 87,16 24,48 19,9 2600
Ao 4 27,02 7,3 5,2 40 16,82 5,26 1900
Ao 5 28,06 7,9 4,76 23,96 12,04 3,52 1700
Ao 6 26,96 8,0 4,96 31,98 16,84 7,02 2200
Ao 7 27,54 7,66 5,18 33,88 16,02 5,5 1400
Ao 8 28,5 7,86 4,86 32,42 12,44 4,8 1700
Ao 9 28,96 8,72 4,1 84,66 21,58 13,86 2400
Bảng 2. Các chỉ tiêu đo được ở vị trí xa chuồng (giá trị trung bình theo các tháng)
Nhiệt độ
(độ C)
pH Oxy hoà tan
(mg/l)
BOD
(mg O2/l)
N-NH3
(mg/l)
P-P2O5
(mg/l)
Coliform
(MPN/100ml)
Ao 1 26,5 7,42 7,9 19,22 2,28 1,53 1100
Ao 2 27,48 7,42 8,28 17,96 2,22 2,22 1000
Ao 3 27,24 8,74 6,32 31,48 10,6 9,9 1900
Ao 4 26,5 6,68 7,38 15,78 4,4 2,84 1400
Ao 5 28,3 7,46 11,36 7,7 3,36 1,9 1200
Ao 6 26,58 7,5 11,04 9,82 1,92 1,74 1600
Ao 7 27,94 7,08 8,54 15,2 2,5 1,68 1100
Ao 8 28,9 7,4 9,2 10,48 2,76 1,7 1000
Ao 9 28,72 8,6 7,32 26,72 8,38 6,34 1700
Qua kết quả ở bảng 1 và 2 cho thấy tất cả các chỉ số N, P và BOD đều vượt ngưỡng cho phép của
TCNV (Tiêu chuẩn Việt nam, NH3 ≤ 1, P-P2O5 ≤ 1 và BOD ≤ 10) đối với nước dùng cho các ao nuôi
thuỷ sản, đặc biệt là N-NH4+, ngưỡng này còn được đánh giá là ngưỡng độc đối với các loài thủy sản. Tuy
nhiên đây là vị trí đầu ao, nơi mà các loài thuỷ sản thường đến ăn rồi đi, chứ không sống lâu trong
môi trường nước này. Sau đó qua một quá trình chuyển hoá của các chất dưới tác dụng của vi sinh
vật, động thực vật phù du thì phần lớn những chất dinh dưỡng này chuyển thành sinh khối của vi
tảo. Và tảo là đối tượng đầu tiên trong chuỗi thức ăn sinh thái trong hệ thuỷ sinh. Nó có thể làm
thức ăn cho các loài thuỷ sản được nuôi trong ao và cũng có thể là nguồn dinh dưỡng cho động vật
phù du.
Nước thải ở đầu ra cho thấy sự chuyển hoá đó, vì hàm lượng các thành phần được phân tích có
một sự giảm đáng kể. Tuy nhiên sự giảm này vẫn chưa đạt được mức cho phép của nước thải ra môi
trường tiếp nhận theo TCVN. Vì thế, nước ở các kênh rạch trong vùng này, do sự tích luỹ lâu ngày
2
của lượng nước thải và bùn thải từ các ao nuôi đã bị ô nhiễm hữu cơ cao do nước đầu ra luôn luôn có
một lượng lớn tảo không được sử dụng hết bởi các loại động vật nuôi và động vật phù du trong ao.
Xác định nhiệt độ, pH, oxy hoà tan....
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
A Đánh giá hiện trạng và đề xuất biện pháp quản lý chất thải rắn tại thành phố đông hà tỉnh Quảng trị Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá thực trạng sản xuất cà phê và giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá hiện trạng chất lượng nước mặt sông Vàm Cỏ Đông tại huyện Bến Lức tỉnh Long An năm 2016 Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn Long An Nông Lâm Thủy sản 0
D Nghiên cứu đánh giá biến động các thông số ảnh hưởng đến chất lượng tôm sú (Penaeus Monodon) bảo quản ở 0 độ C sau thu hoạch Nông Lâm Thủy sản 0
D Đánh giá nhận thức về tác hại đối với môi trường của chất thải nhựa Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá tiềm năng từ mô hình xử lý chất thải chăn nuôi bằng hầm ủ biogas quy mô hộ gia đình ở tỉnh An Giang Khoa học Tự nhiên 0
D Đánh giá mật độ xương và sự thay đổi chất chỉ dấu chuyển hóa xương osteocalcin, s-ctx trên bệnh nhân cường giáp Y dược 0
D Mô tả quá trình quản lý chất lượng và minh họa bằng bộ chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục Luận văn Sư phạm 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top