messy_smart

New Member

Download miễn phí Báo cáo Thực tập giáo trình sản xuất giống nước lợ





* Cua nở sau 9-12 ngày ấp, khoảng 2,5 giờ vớt zoea ra, xử lý qua formol 200 pPhần mềm trong 10 giây rồi cho vào xô có thể tích xác định (16lit) , tiến hành định lượng (đếm số ấu trùng trong 15ml). Bố trí zoea vào bể với mật độ 220000 ấu trùng/bể 500 lít. Kiểm tra nhiệt độ, TAN, pH, kiềm. Cho ăn ngay bằng Artemia bung dù, cho ăn 4 lần/ngày vào các giờ 6h, 12h, 18h, 24h và 50ml Artemia/lần ăn.
* Tiến hành kiểm tra nhiệt độ 2 lần/ngày vào lúc 7h và 2h. pH, tổng TAN, KH kiểm tra 1 lần/tuần.
* Từ ngày thứ 2 bắt đầu châm thêm nước (khoảng 10 cm/lần/ngày), chú ý tránh thay nước buổi tối vì ấu trùng thường lột xác.
* Ngày thứ 4 ấu trùng chuyển sang zoea2 được một ít. Đánh formol 10 pPhần mềm và châm thêm nước để kích thích ấu trùng lột xác.
* Ngày thứ 6 quan sát thấy cua có hiện tượng bị nấm và kí sinh trùng. Dùng powerhitter (16h30) nâng nhiệt lên 30oC. Xử dụng formol 15ml và 4g Shrimp Fair/bể.
* Ngày thứ 7 sử dụng Nystatin liều lượng 1,6 viên/bể để trị nấm.
* Ngày thứ 8 cua ở zoea3. Dùng Yuca (3,3g/bể). Thay chế độ cho ăn: 3 giờ/lần, cho ăn xen kẻ giữa Artemia nở và Fribark 150
* Ngày thứ 9 thay nước ½ bể. Dùng 2 viên Max Rifa 300 để phòng bệnh phát sáng. Tiến hành giàu hóa Artemia. Vẫn cho ăn 3 giờ/lần như cũ nhưng thay Artemia nở bằng



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA THỦY SẢN
BÀI BÁO CÁO THU HOẠCH CÁ NHÂN
THỰC TẬP GIÁO TRÌNH NƯỚC LỢ
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Công Lý
Lớp: 2NT1, Đại Học Bạc Liêu
Cán bộ hướng dẫn:
Ths. Lý Văn Khánh
Ths. Châu Tài Tảo
MỤC LỤC
Phần 2: qui trình sản xuất và quan sat
*qui trình kỉ thuật : ấp ac, giàu hóa, nuôi cấy tảo
Phần 3: kết quả-tl
Phần 4: tham quan
Phần 5: kết luận – đề xuất
Phần 1
GIỚI THIỆU
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có đường bờ biển trải dài hơn X km cùng với hệ thống sông ngòi chằn chịt rất thích hợp cho nghề nuôi trồng thủy sản. Tuy những năm gần đây dịch bệnh xảy ra nhiều gây thiệt hại lớn đến nghề nuôi, nhưng các cơ quan lãnh đạo của nước ta vẫn xác định chọn thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, trong đó con tôm sú (penaeus monodon) là một trong những đối tượng chủ lực. Bên cạnh con tôm sú, cua biển (scylla paramamosain) củng là một đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế cao, được người nông dân quan tâm.
Công tác sản xuất giống góp phần rất quan trọng trong việc phát triển nghề nuôi thủy sản cả về qui mô và chất lượng. Vì vậy trường Đại Học Bạc Liêu đã tổ chức cuộc “Thực tập giáo trình sản xuất giống nước lợ” với sự hợp tác, hướng dẫn của cán bộ giáo viên trường Đại Học Cần Thơ nhằm giúp sinh viên có điều kiện kiểm chứng, áp dụng lý thuyết đã học vào thực tế sản xuất giống hai đối tượng có giá trị kinh tế cao là tôm sú và cua biển. Từ đó rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết và thực tế, đúc kết kinh nghiệm, tạo ra đội ngũ kỷ sư có năng lực, góp phần phát triển ngành thủy sản nói riêng và kinh tế đất nước nói chung.
PHẦN 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT VÀ QUAN SÁT
2.1 Phương pháp kĩ thuật
2.1.1 Xử lí nước
Dùng Chlorin 30 pPhần mềm tạt đều, xục khí, kiểm tra nồng độ Chlorin nếu còn dư thì trung hòa bằng Thyosunphat với tỉ lệ 1:1. Dùng 20g Soda để nâng độ kiềm (tăng 20ppm) và EDTA để giảm hàm lượng kim loại nặng với liều lượng 10g/khối.
2.1.2 Ấp Artemia
Thời gian nở từ 12-24h.
Cách ấp: lấy lượng Artemia cần ấp cho vào vợt → ngâm nước ngọt 10 phút→ xử lý Chlorine (100 ppm) 5-10 phút→ rửa sạch bằng nước ngọt→ cho vào xô nước 30 ppt ấp
Cách thu: tắt sục khí, đổ Artemia bung dù vào vợt → tắm formol 200pPhần mềm 10s → rửa nhanh bằng nước ngọt→ cho vào xô nước 30 phần ngàn →cho ăn.
2.1.3 Giàu hóa Artemia
Tiến hành thu artemia đã nở sau 24h, thu artemia từ bể ấp, tắt sục khí, đậy bạt đen để yên trong vài phút, artemia lắng xuống đáy ta mở van ra và thu ấu trùng đã bỏ vỏ.
- Dùng lưới lọc lại ấu trùng rửa bằng nước ngọt rồi chuyển vào bể mới, sục khí 6 giờ trong nước mặn 30‰.
- Giàu hóa bằng DHA (1g DHA/3g Artemia) sục khí tiếp 12h
- Dùng lưới thu ấu trùng, rửa sạch, ngâm qua formol rồi cho ăn
2.2 Sản xuất giống cua biển
2.2.1 Chuẩn bị cua mẹ và bố trí
Cua mẹ 400-500g, gạch đầy. Bố trí vào thùng 80 lít, sục khí liên tục
2.2.2 Quá trình ương và quan sát
* Cua nở sau 9-12 ngày ấp, khoảng 2,5 giờ vớt zoea ra, xử lý qua formol 200 pPhần mềm trong 10 giây rồi cho vào xô có thể tích xác định (16lit) , tiến hành định lượng (đếm số ấu trùng trong 15ml). Bố trí zoea vào bể với mật độ 220000 ấu trùng/bể 500 lít. Kiểm tra nhiệt độ, TAN, pH, kiềm. Cho ăn ngay bằng Artemia bung dù, cho ăn 4 lần/ngày vào các giờ 6h, 12h, 18h, 24h và 50ml Artemia/lần ăn.
* Tiến hành kiểm tra nhiệt độ 2 lần/ngày vào lúc 7h và 2h. pH, tổng TAN, KH kiểm tra 1 lần/tuần.
* Từ ngày thứ 2 bắt đầu châm thêm nước (khoảng 10 cm/lần/ngày), chú ý tránh thay nước buổi tối vì ấu trùng thường lột xác.
* Ngày thứ 4 ấu trùng chuyển sang zoea2 được một ít. Đánh formol 10 pPhần mềm và châm thêm nước để kích thích ấu trùng lột xác.
* Ngày thứ 6 quan sát thấy cua có hiện tượng bị nấm và kí sinh trùng. Dùng powerhitter (16h30) nâng nhiệt lên 30oC. Xử dụng formol 15ml và 4g Shrimp Fair/bể.
* Ngày thứ 7 sử dụng Nystatin liều lượng 1,6 viên/bể để trị nấm.
* Ngày thứ 8 cua ở zoea3. Dùng Yuca (3,3g/bể). Thay chế độ cho ăn: 3 giờ/lần, cho ăn xen kẻ giữa Artemia nở và Fribark 150
* Ngày thứ 9 thay nước ½ bể. Dùng 2 viên Max Rifa 300 để phòng bệnh phát sáng. Tiến hành giàu hóa Artemia. Vẫn cho ăn 3 giờ/lần như cũ nhưng thay Artemia nở bằng Artemia giàu hóa.
Lịch giàu hóa và cho ăn:
Thời gian ấp
Giờ (Ngày)
Thời gian giàu hóa
Giờ (Ngày)
Thời gian cho ăn
Giờ (Ngày)
16h (ngày 14/12)
22 (15)
10 (16)
22 (15)
4 (16)
16 (16)
4 (15)
10 (16)
22 (16)
10 (15)
16 (16)
4 (17)
16 (15)
22 (16)
10 (17)
22 (15)
4 (17)
16 (17)
4 (16)
10 (17)
22 (17)
10 (16)
16 (17)
4 (18)
* Ngày thứ 10 ấu trùng chuyển qua zoea4. Thay nước 30%.
* Ngày thứ 12 đánh Max Rifa 1 viên/bể. Thay nước 2 lần (30%/lần).
* Ngày thứ 13 ấu trùng chuyển qua zoea5. Hạ độ mặn từ 32 xuống 30 ppt. Quan sát thấy ấu trùng lắng đáy, gom thành cục nhiều nên quạt nước đề ấu trùng phân tán.
* Ngày thứ 14 định lượng ấu trùng (AT), sang thưa với mật độ 25000 AT/bể. Tỉ lệ sống 53,25 %. Cho ăn Lansy PL thay F150.
* Ngày thứ 16 AT bắt đầu chuyển qua Megalop. Dùng 5ml formol và 1g Shimp Fair /bể.
* Ngày thứ 18 zoea5 và megalop chết nhiều
* Ngày thứ 20 đến 23 đi tham quan ở miền trung.
* Ngày thứ 24 AT Megalop chuyển qua cua được một số ít. Cho ăn thức ăn công nghiệp No2 (1g/bể)
2.3 Sản xuất giống tôm sú (Penaeus monodon)
2.3.1 Chuẩn bị tôm mẹ và bố trí
Tôm mẹ 180g, phụ bộ đầy đủ. Tắm formol 200 pPhần mềm sau đó cho vào bể 100 lít có độ mặn 30ppt, đậy bạc đen, xục khí nhẹ. Cho ăn 3 giờ/lần, 6 ốc + sò /lần. Kiểm tra thức ăn thừa hay thiếu đề thay thế hay bổ xung. Thay nước thường xuyên.
2.3.2 Quá trình ương và quan sát
* Thức ăn gồm có: tảo Chaetoceros sp, Artemia, thức ăn tổng hợp (Lansy, Frippak 1, 2, N1, N2).
Chế độ cho ăn:
Giai đoạn Nauplius không cho ăn
Giai đoạn Zoea
Zoea 1: cho ăn tảo tươi Chaetoceros sp 8 L/ 0,5m3 mật độ khoảng 60.000 - 120.000 tb/ml trong 3 lần đầu, sau đó cho ăn thức ăn tổng hợp Lansy + Frippak 0,4 g/1 m3/lần.
Zoea 2, 3: cho ăn thức ăn tổng hợp Lansy+ Frippak1 0,6 g/m3/lần.
Giai đoạn Mysis:
Mysis 1: Artermia bung dù (ấp 12 giờ) 5g/m3/lần và thức ăn tổng hợp Lansy + Frippak 0,6 g/m3/lần.
Mysis 2, 3: Artermia bung dù (ấp 12 giờ) 5g/m3/lần và thức ăn tổng hợp F150 1 g/m3/lần.
Giai đoạn Postlarvae:
Postlarvae 1-6: Cho ăn thức ăn Frippak 150 1g/m3/lần và Artemia nở 5g/m3/lần
Thức ăn Postlarvae 6-12: Thức ăn Mixed Feed For P.monodon (N2) 2 g/m3/lần và Actemia nở 5g/m3/lần
* Ngày 6/12 tiến hành cắt mắt tôm (quấn dây quanh cuốn mắt). Cho tôm ăn ốc mượn hồn, sò huyết, 5-6 con/lần hay mực thấy hết cho ăn tiếp.
* Ngày 12/12 lắp bộ tăng nhiệt, nâng nhiệt độ lên đến 30oC
* Ngày 13/12 chuyển tôm mẹ qua bể đẻ (19h30), tắm formol 200 ppm. Tôm đẻ lúc 22h20, đợi tôm đẻ hết thì vớt tôm mẹ về bể nuôi vỗ.
* Ngày 15/12 đậy bạc đen, dùng đèn gom AT, dùng vợt thu và tắm AT qua formol 200 pPhần mềm sau đó cho vào thau nước 30 ppt, định lượng rồi bố trí AT vào bể với mật độ 200000 AT/bể 1000 lít.
* Ngày 16/12 AT qua zoea 1. Dùng 2 viên Hystanin để chống nấm
* Ngày 17/12 AT bị kí sinh trùng bám. Tiến hành xi phong đáy. Tạt thuốc trị nấm đỏ (20h20). Tôm chuyển qua Zoea 2 (22h)
* Ngày 18/12 dùng 2 viên Max Rifa phòng bệnh phát sáng
* Ngày 19/12 AT ở zoea 2. cho ăn bổ xung ½ bịt Antibio để kích thích tiêu h
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top