Burgard

New Member

Download miễn phí Hệ thống lạnh và điều hoà không khí





Điều hòa không khí trung tâm.
Là một tổ hợp các thiết bị điều hoà không khí mà việc xử lý không khí được tiến hành ở một trung tâm, sau đó đưa đến các hộ tiêu thụ bằng các kênh dẫn không khí, hệ thống gồm các thiết bị sau:
- Hệ thống máy lạnh để sản xuất nước lạnh: Hệ thống điều hoà không khí thường dùng máy lạnh công suất lớn làm lạnh nước, nước lạnh đi qua các dàn bay hơi, nhờ quạt gió thổi đến các phòng thông qua hệ thống phân phối khí.
- Nguồn nhiệt để sưởi ấm không khí, có thể là hơi nước, hơi nóng, dây điện trở,
- Phòng điều không ( Thiết bị xử lý không khí;) trong đó có bố trí phòng hòa trộn, phin lọc bụi, bộ chặn nước, buồng phun, các clape điều chỉnh, bộ sưởi ấm.
- Hệ thống lọc bụi, thanh trùng, triệt khuẩn( đèn tử ngoại), , tùy theo nguyên lý làm việc và kết cấu mà chia ra nhiều loại khác nhau: Phin lọc lưới kim loại, phin lọc điện, phin lọc dùng than hay tính, phin lọc bằng vải, .
- Hệ thống vận chuyển và phân phối khí: Gồm đường gió thổi, quạt gió, đường gió hồi và các miệng phân phối khí. Các đường gió phải vệ sinh, không bị thấm ẩm, đổ mồ hôi, cháy, nấm mốc và côn trùng phá hoại. Do các yêu cầu này nên dùng bông thủy tinh, stiporo có phụ gia chống cháy cách nhiệt đường ống
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

CHƯƠNG 12. HỆ THỐNG LẠNH VÀ ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ.
Khái quát chung về hệ thống lạnh.
Trên tàu thuỷ hệ thống lạnh để bảo quản thực phẩm trong quá trình tàu hành trình hay trên các tàu vận tải hàng hoá cần bảo quản lạnh như tàu cá,…
Để nâng cao điều kiện sinh hoạt cho thuyền bộ có hệ thống điều hoà không khí toàn tàu.
Cấu trúc cơ bản của hệ thống.
Một hệ thống làm lạnh nói chung (hệ thống lạnh và điều hoà không khí) có cấu trúc cơ bản như hình 12.1 sau:
Hệ thống là một hệ kín, sử dụng công chất lỏng dễ bay hơi như NH3, Freon 12 hay Freon 22. Công chất khi bay hơi ( từ dạng lỏng sang hơi) sẽ thu nhiệt của buồng lạnh.
Máy nén.
Máy nén thường dùng là loại bơm piston, hút công chất ở dạng hơi từ dàn bay hơi về, nén tạo áp suất cao, qua bình ngưng trao đổi nhiệt với nước làm mát ngưng tụ biến thành dạng công chất lỏng cung cấp cho dàn bay hơi. Khi công chất lỏng qua van tiết lưu sẽ biến thành dạng hơi. Máy nén trong hệ thống lạnh có thể là loại một xi lanh hay nhiều xilanh, nén một hay nhiều cấp tuỳ thuôc vào công suất làm lạnh và nhiệt độ làm lạnh yêu cầu.
Bình ngưng ( Sinh hàn).
Hơi công chất sau máy nén có áp suất và nhiệt độ cao, để biến hơi công chất thành dạng lỏng thì ta phải lấy nhiệt của hơi công chất, tức là phải làm mát công chất, có hai cách cơ bản làm mát:
1. Dùng nước làm mát: thông thường dùng nước ngọt làm mát công chất, nước biển làm mát cho nước ngọt. Phương pháp này thường sử dụng trong các hệ thống lạnh. Để cấp nước làm mát thì người ta thường dùng một bơm nước riêng biệt.
2. Dùng quạt gió: Thổi không khí qua làm mát công chất, hay sử dụng trong các hệ thống điều hòa (dàn nóng).
Van tiết lưu.
Công chất lỏng qua van tiết lưu thì áp suất bị giảm mạnh, làm công chất biến từ dạng lỏng sang dạng hơi. Khi công chất bay hơi nhiệt độ sẽ giảm mạnh, thu nhiệt từ vật cần làm lạnh. Van tiết lưu có chức năng làm giảm áp suất của công chất và dùng để điều chỉnh mức (lưu lượng) chất lỏng cung cấp cho dàn bay hơi.
Dàn bay hơi.
Là nơi công chất lỏng bay hơi, thu nhiệt từ của các vật cần làm lạnh trong buồng lạnh. Có hai phương pháp để làm lạnh:
Làm lạnh trực tiếp: Dàn bay hơi đặt trực tiếp ngay trong buồng lạnh, trao đổi nhiệt trực tiếp với vật cần làm lạnh. Ví dụ như tủ lạnh, điều hoà không khí gia đình, văn phòng.
Làm lạnh gián tiếp: Dùng một công chất trung gian để truyền từ dàn bay hơi vào buồng lạnh. Công chât trung gian này có thể là không khí hay nước muối. Phương pháp này thường dùng trong các hệ thống làm lạnh có công suất lớn, nhiều buồng lạnh hay khu vực khác nhau như trong các kho lạnh công nghiệp, các hệ thống điều hoà không khí trung tâm trong các siêu thị, toà nhà văn phòng . Trong hệ thống điều hoà không khí toàn tàu thường dùng quạt thông gió thổi qua dàn bay hơi đi vào từng phòng.
Tách ẩm( tách lỏng)
Công chất ở dạng hơi sau dàn bay hơi có thể còn lẫn hơi nước hay các hạt công chất ở dạng lỏng, máy nén hút về cửa hút có thể sẽ gây hiện tượng thuỷ kích, hỏng máy nén. Để tránh hiện tượng này thì người ta bố trí các bình tách lỏng giữa dàn bay hơi và máy nén.
Tách dầu.
Khi công chất qua máy nén có lẫn các dầu bôi trơn, các hạt này sẽ ảnh hưởng đến quá trình bay hơi của công chất lỏng, do vậy bố trí bình tách dầu sau máy nén và trước khi vào bình ngưng.
Quá trình làm lạnh sâu.
Khi muốn làm lạnh sâu đạt nhiệt độ từ (-30 trở xuống) thì máy nén đòi hỏi phải có tỉ số nén cao. Do vậy nếu chỉ dùng máy nén một cấp thì không đảm bảo được yêu cầu này, do vậy người ta phải dùng máy nén nhiều cấp. Giữa các cấp nén có bình làm mát trung gian làm giảm nhiệt độ công chất( chỉ giảm nhiệt độ chứ không được làm hoá lỏng).
Tự động hoá thiết bị làm lạnh.
Để hệ thống hoạt động một cách tin cậy và hiệu quả, người ta tự động hoá một số quá trình :
Tự động duy trì nhiệt độ buồng lạnh.
Để duy trì nhiệt độ buồng lạnh, người ta dùng cảm biến nhiệt độ của buồng lạnh, so sánh với nhiệt độ cho trước tạo ra tín hiệu độ lệch, đưa qua khối thực hiện, thực hiện việc điều chỉnh lượng công chất vào dàn bay hơi. Sơ đồ khối được thể hiện trên hình 12.3 như sau:
Để thực hiện có các phương pháp sau:
Đóng cắt máy nén:
Khi buồng lạnh đạt nhiệt độ cho trước, dừng máy nén. Khi nhiệt độ tăng đến ngưỡng cho trước, khởi động lại máy nén.
Điều chỉnh độ mở của Van tiết lưu.
- Khi nhiệt độ buồng lạnh xấp xỉ nhiết độ cho trước thì van tiết lưu đóng bớt lại, giảm lượng công chất vào dàn bay hơi. Khi nhiệt độ buồng lạnh cao hơn nhiệt độ đặt trước, van tiết lưu mở tăng thêm công chất vào dàn bay hơi.
Điều chỉnh năng suất của máy nén.
Nguyên tắc là rẽ nhánh một phần hơi công chất từ cửa đẩy về cửa hút của máy nén.
Điều chỉnh tốc độ máy nén.
Đóng cắt một hay nhiều máy nén.
Tùy theo nhiệt độ trong buồng lạnh mà tiến hành đóng cắt bớt đi sự hoạt động của một hay vài xi lanh
Điều chỉnh tốc độ quạt thông gió với loại làm lạnh gián tiếp, công chất trung gian là không khí.
Đóng mở van điện từ cấp công chất vào dàn bay hơi.
Với các hệ thống lạnh có nhiều buồng lạnh và nhiệt độ tại các buồng lạnh có thể khác nhau, sử dụng van điện từ để cắt công chất vào dàn bay hơi của buồng lạnh khi đủ nhiệt độ đặt trước. Hệ thống này hay sử dụng trên các tàu lạnh, buồng lạnh có nhiều buồng.
Điều chỉnh tốc độ của động cơ lai máy nén.
Khi sự sai khác nhiệt độ lớn, tốc độ máy nén tăng, năng suất máy nén tăng, đưa thêm nhiều công chất vào buồng lạnh.
Nhận xét: Tự động duy trì nhiệt độ buồng lạnh là một quá trình quan trọng, tuỳ từng trường hợp vào năng suất làm lạnh mà người ta dùng phương pháp thích hợp.
Tự động tẩy tuyết (phá băng).
Khi công chất bay hơi trong dàn bay hơi sẽ diễn ra quá trình thu nhiệt của các vật trong buồng lạnh, hơi nước ở xung quanh dàn bay hơi cũng bị mất nhiệt, chuyển sang dạng tuyết và bám vào thành ống của dàn bay hơi, làm giảm quá trình trao đổi nhiệt giữa dàn bay hơi và buồng lạnh. Do vậy mà năng suất làm lạnh bị giảm, cần thực hiện việc tẩy lớp tuyết này ra khỏi dàn bay hơi.
Việc thực hiện tẩy tuyết thực hiện theo nguyên tắc dùng các rơle thời gian để khống chế, việc điều chỉnh thời gian tẩy tuyết phụ thuộc vào từng hệ thống.
Các phương pháp tẩy tuyết:
Phương pháp 1: Dùng các nguồn nhiệt bên ngoài: Dùng các điện trở đốt nóng đặt xen trong các dàn bay hơi, đến thời điểm tẩy tuyết thì rơle thời gian hoạt động, cắt công chất vào dàn bay hơi, đồng thời cấp điện cho điện trở sấy đốt nóng, tuyết tan ra. Khi tẩy tuyết xong thì cắt điện vào điện trở sấy, đồng thời cấp công chất và dàn bay hơi, hệ thống trở lại hoạt động bình thường.
Phương pháp 2: Tự tẩy tuyết: đến thời điểm cần tẩy tuyết thì tiiến hành cắt công chất vào dàn bay hơi, nhiệt độ dàn bay hơi sẽ tăng lên, tuyết tự tan ra. Kết thúc quá trình tẩy tuyết thì cấp công chất vào dàn bay hơi, hệ thống trở lại hoạt động bình thường.
Phương pháp 3: D
 
Các chủ đề có liên quan khác

Các chủ đề có liên quan khác

Top