Chuyên đề Hoàn thiện hình thức trả lương lao động theo sản phẩm tại xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà NộI

Download miễn phí Chuyên đề Hoàn thiện hình thức trả lương lao động theo sản phẩm tại xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà NộI





MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG SẢN PHẨM TRONG DN NHÀ NƯỚC
I. HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM
 
1. Khái niệm
2. Ưu điểm, nhược điểm
3. Điều kiện trả lương sản phẩm
4. Phạm vi áp dụng hình thức trả lương sản phẩm
5. Chế độ trả lương theo sản phẩm
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
c. Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp
d. Chế độ trả lương theo sản phẩm khoán
e. Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng
f. Chế độ trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI XNVDTX
 
1. Theo yêu cầu của tổ chức tiền lương
2. Theo yêu cầu hình thức trả lương lao động theo sản phẩm
3. Theo yêu cầu của sản xuất và người lao động
 
PHẦN II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TRONG XNVDTXH
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
 
1. Cơ cấu tổ chức quản lý của XNVDTXH
a. Bộ máy lãnh đạo của XNVDTXH
b. Bộ máy quản lý tham mưu cho giám đốc
c. Các đơn vị trực tiếp sản xuất
2. Nhiệm vụ chủ yếu của XNVDTXH
II. Đặc điểm chung của XNVDTXH
1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
2. Đặc điểm về máy móc thiết bị
3. Đặc điểm về lao động
 
II. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẠI XNVDTXH
1. Quy mô trả lương sản phẩm
2. Điều kiện trả lương sản phẩm
a. Công tác định mức lao động tại XN
b. Công tác phục vụ nơi làm việc
c. Công tác nghiệm thu sản phẩm
3.Các hình thức trả lương theo sản phẩmtại XNVDTXH
a. Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân
b. Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể
3. Hiệu quả của việc trả lương lao động theo sản phẩmXNVDTXH
a. Hiệu quả về sản xuất
b. Sản phẩm của XN
c. Đặc điểm máy móc thiết bị
d. Những mặt còn tồn tại
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG LAO ĐỘNG THEO SẢN PHẨM TẠI XNVDTXH
1.Hoàn thiện công tác định mức
2.Hoàn thiện công tác phục vụ nơi làm việc
3.Hoàn thiện nơi làm việc
4.Hoàn thiện quản lý máy móc thiết bị
5.Hoàn thiện công tác nghiệm thu sản phẩm
KẾT LUẬN
 
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

u chaỵ đến Ninh Bình, tuyến phía tây tàu chạy đến Lào Ca , vận tải toàn ngành đạt 283 triệu tấn km hàng hoá và 13 triệu tấn km hành lý, 987 hành khách km. Đến ngày 30-8-1960 tuyến đường sắt Hà Nội -Thái Nguyên được đưa vào khai thác . Như vậy đến cuối năm 1964 toàn ngành chính thức khai thác và sử dụng là 926 km. Tuyến phía Nam được khai thác đến vinh và hơn 100km đường goòng Hà Tĩnh - Quảng Bình . Lúc này có thêm KCTX Thanh Hoá, Trạm KCTXVinh, Trạm KCTX Lưu Xá...tốc độ kỹ thuật các đoàn tàu thấp,. Tàu khách 29,8 km/h (1964), tàu hàng 21 km/h (1964),vận tải hàng hoá đạt 594 triệu tấn hàng hoá /km, hành khách đạt 1.140 triệu hành khách /km.
Năm 1965 đế quốc Mỹ đánh phá Miền Bắc, một số ga, cầu trên các tuyến đường sắt bị đánh phá . Để phục vụ cho công tác vận tải hàng hoá và hành khách, phương tiện toa xe cũng được nhà nước cung cấp với số lượng lớn .
Cụ thể:
1965 1968
Đường 1m : toa xe khách 319 365
Toa xe hàng 1764 3258
Đường 1435: Toa xe khách 0 59
Toa xe hàng 0 136
Năm 1968 tuyến đường sắt kép - Hạ Long được đưa vào khai thác. Lúc này có thêm trạm KCTX Mạo Khê.
Sau giải phóng miền Nam, ngày 13-6-1976 Bộ GTVT giao nhiệm vụ cho Tổng cục đường sắt quản lý đường sắt thống nhất. Đoạn đường sắt từ ga Vinh đến Sai Gòn đã được nối liền, phương tiện toa xe lúc này càng được tăng lên và có nhiều chủng loại. Tổng số toa xe toàn ngành là 5275 TX=4.416 (TX hàng)+859 (TX khách). Để phục vụ chạy tàu TCĐS thành lập một số trạm KCTX ở các tình phía Nam. Đoạn Vinh - Đồng Hới thành lập trạm KCTX Phúc Trạch và Đồng Hới.
Đồng thời với sự phát triển kinh tế xã hội một số nhà máy. Khu công nghiệp mới xây dựng như Nhà Máy supe Lâm Thao, giấy Bãi Bằng, xi măng Bỉm Sơn, phân lân Cầu Yên. TTổng công ty apatít Lào cai .... Để phục vụ vận tải hàng hoá ở các chân hàng lớn một số trạm KCTX Tiên Kiên, KCTX Bỉm Sơn, KCTX và một số tổ KCTX.
Những năm 1976 -1980 tổ chức quản lý và khai thác những ngành chưa phù hợp . Năm 1979-1980 liên tục phải bỏ nhiều chuyến tàu hàng vì lý do thiếu than . Tốc độ lữ hành đầu máy và quay vòng toa xe thấp. Năng suất vận tải toa xe giảm nhanh chóng chỉ bằng 38% của năm 1964. Tàu khách, tàu hàng đều chậm so với kế hoạch, tổng số toa xe toàn ngành 6127 toa xe .Trong đó có 382 toa xe không có phụ tùng sửa chữa. Tai nạn GTĐS xảy ra nhiều và có những vụ nghiêm trọng.
Thời gian quay vòng toa xe so với năm 1964 (nếu lấy năm năm 1964 là 100%)
1964 1976 1977 1978 1979 1980
100 191 175 180 212 274
Năm 1981 -1985 đầu máy toa xe được bổ sung, toa xe được đóng mới và nhập thêm mới để cân đối với nhiệm vụ vận chuyển. Nhưng do năng lực sửa chữa của nhà máy còn thấp và các trạm cũng chưa tăng cường đầu tư đúng mức , nên số toa xe vận dụng chưa cao. Có thời điểm như năm 1982 số xe hàng vận dụng 2800/59650. Năm 1983 có 1800 toa xe hư hỏng nằm ở các ga gây khó khăn cho việc đưa đón tàu và nâng cao năng lực vận tải của toàn ngành.
Biểu 1 :Kết quả vận tải
Năm
Hàng hoá (đơn vị triệu tấn )
Hành khách(đơn vị triệu lượt người)
1981
1982
1983
1984
1985
3,42
3,27
4,2
4,12
4,06
21,68
19,47
21,00
23,6
19,1
" Nguồn theo phòng hành chính tổng hợp "
Theo đề nghị của TCĐS ngày 9-3-1989 Bộ GTVT và Bưu điện đã ký quyết định số 366/QĐ-TCCB_LĐ thành lập 3 xí nghiệp liên hiệp vận tải ĐSKV1,2,3
Xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà Nội ngày 1- 4 -1989 chính thức đi vào hoạt động. Số lượng công nhân viên gần 1600 người. Đến tháng 5 năm 1990 tiếp nhận nhà máy toa xe Lương Sơn sát nhập và CBCNV lúc này là 1900 CBCNVC. Hiện nay, toàn bộ CBCNVC của xí nghiệp là 1700 người .Trong đó công nhân trực tiếp sản xuất là1550 người được biên chế thành các trạm khám chữa toa xe và công tác trên tàu nằm rải rác các ga trên 5 tuyến đường sắt ở miền bắc. Từ ngày thành lập đến nay, xí nghiệp luôn hoàn thành kế hoạch được giao, giữ vững an toàn chạy tàu về mọi mặt, chất lượng tàu hàng ngày càng tăng, thu nhập của CBCNVC năm sau tăng hơn so với năm trước, thu nhập bình quân năm 2000 là 1000.000 đ/người /tháng. Xí nghiệp được tặng cờ đơn vị dẫn đầu thi đua của ngành đường sắt, của Bộ Giao Thông Vận Tải . Năm 1996 Xí nghiệp được chính phủ tặng bằng khen .Trụ sở của xí nghiệp đóng tại 130 Lê Duẩn- Hà Nội
Cơ cấu tổ chức quản lý của xí nghiệp vận dụng toa xe hàng Hà Nội.
Bộ máy lãnh đạo của XNVDTXH bao gồm:
Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của XN và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của mình, giúp việc cho giám đốc gồm 4 phó giám đốc:
*Phó giám đốc phụ trách công tác vận dụng và cứu chữa, cứu viện đầu máy toa xe. Trực tiếp chỉ huy điều hành các trạm khám xe công tác khám, sửa chữa và cứu viện khi có sự cố, tai nạn trở ngại giao thông đường sắt xảy ra.
*Phó giám đốc phụ trách công tác sửa chữa trực tiếp chỉ đạo công tác sửa chữa định kỳ toa xe tại phân xưởng Yên Viên và thay mặt giám đốc XN chỉ đạo công tác bắt đi các nhà máy XN sửa chữa giao tiếp toa xe và nghiệm thu toa xe hàng xuất xưởng theo hợp đồng sửa chữa với các đơn vị sửa chữa.
*Phó giám đốc phụ trách nội chính đồng thời là thủ trưởng cơ quan và trực tiếp chỉ đạo công tác phục vụ tàu hàng và thanh toán lương sản phẩm với các trạm và các đơn vị trong toàn XN.
* Phó giám đốc kiêm phân đoạn trưởng phân đoạn Vinh được thay mặt giám đốc XN tại khu vực chỉ đạo công tác vận tải, phục vụ vận tải, bảo vệ sản xuất và công tác cứu viện từ Thanh Hoá đến các ga Đồng Hới.
Bộ máy quản lý tham mưu cho giám đốc:
Gồm 9 phòng ban chức năng. Mỗi phòng có bố trí một truởng phòng và 1 hay 2 phó phòng để lãnh đạo phòng thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng mình. Phân đoạn Vinh là bộ phận tham mưu chỉ đạo sản xuất hàng ngày tại khu vực.
các đơn vị trực tiếp sản xuất:
Các trạm khám xe:
Gồm 19 trạm khám xe được bố trí trên 5 tuyến đường để thực hiện công tác khám chữa các đoàn tàu khách và hàng để đảm bảo an toàn và cung cấp toa xe tốt phục vụ yêu cầu vận tải như sau:
+Khu vực đầu mối Hà Nội bố trí 2 trạm khám xe Giáp bát và Yên viên
+Tuyến Hà Nội -Lạng Sơn có trạm KX Đồng Mỏ ,Yên trạch và Đồng Đăng
+Tuyến Hà Nội -Hải Phòng có trạm khám xe ở Hải phòng
+Tuyến Hà Nội -Hạ Long có trạm khám xe mạo khê
+Tuyến Hà Nội -Lào Cai có trạm khám xe Tiên kiên, Yên Bái, Pom hán, Lào Cai
+Tuyến đường sắt Bắc -Nam có trạm khám xe Nam Định, Ninh Bình, Bỉm Sơn, Thanh Hoá, Vinh, Phúc Trạch, Cầu Giát.
.Các trạm CTTT gồm 5 trạm
*Trạm CTTT Giáp Bát phục vụ các mác tàu hàng Bắc Nam, HBN1/2, và GS1/2 theo BĐCT tàu của Liên Hiệp ĐSVN. Ngoài ra còn phuục vụ các mác tàu khu đoạn: Giáp Bát -LThao, Giáp Bát -Phủ Lý-Nam Đinh-Bỉm Sơn, các tàu thoi dồn GBát -HĐông-Thường Tín, GBát -Yviên.....
*Trạm CTTT Yên Viên phục vụ các mác tàu khu đoạn YViên-HPhòng, Yviên-Kép -MKHê-ĐMỏ, YViên-LXá, Yviên -Lthao-Tkiên. Các mác tàu thoi khu vực YViên- GBát-PThuỵ-Cloa-ĐAnh, ĐMỏ-NDương-ĐKinh-LSơn-ĐĐăng, MKhê-UBí-CThành, HPhòng -Tlý-VCách..
*Trạm CTTT Yên Bái phục vụ các mác tàu khu đoạn YBái -PHán -LCai, YBái-LThao, Y...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top