miuxinh241

New Member
Chuyên đề Một số giải pháp tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Download miễn phí Chuyên đề Một số giải pháp tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam





MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1. Vốn tín dụng
1.1. Khái niệm
1.2. Tín dụng ngân hàng
1.3. Phân loại
1.3.1. Phân theo thành phần kinh tế
1.3.2. Phân theo mục đích cho vay
1.3.3. Phân loại theo thời hạn cho vay
1.3.4. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
2. Đặc điểm của vốn tín dụng
2.1. Đặc trưng của quan hệ tín dụng
2.2. Đặc điểm đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn
3. Vai trò của vốn tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp
3.1.Vài trò của tín dụng
3.2. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất kinh doanh
3.3. Tín dụng ngân hàng giúp vấn đề việc làm được giải quyết một cách tích cực
3.4. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và ổn định sản xuất
3.5. Tín dụng ngân hàng giúp giải quyết các vấn đề chính trị – xã hội
3.6. Tín dụng ngân hàng đưa tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào từng hộ sản xuất kinh doanh
4. Sự cần thiết hình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM
I. Thực trạng tạo vốn (huy động vốn)
1. Yêu cầu đặt ra đối với công tác huy động vốn
2. Thực trạng huy động vốn tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
3. Các hình thức huy động vốn
3.1. Huy động vốn tiền gửi
3.2. Huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn
3.3. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
4.1. Nhân tố khách quan
4.2. Nhóm nhân tố chủ quan
5. Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của Ngân hàng thương mại
II. Thực trạng kết quả và hiệu quả tín dụng
1. Kết quả cho vay vốn
2. Hiệu quả tín dụng
III. Đánh giá chung thành tích, hạn chế và nguyên nhân
1. Những kết quả đạt được
2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn của Sở Giao dịch NHNo&PTNT
3. Nguyên nhân của những hạn chế
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TẠO VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu chính sách vấn đề tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng
1.1. Quan điểm
1.2. Phương hướng
1.3. Mục tiêu
2. Các giải pháp tạo vốn
2.1. Giải pháp trực tiếp
2.1.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất
2.1.2. Sử dụng lãi suất linh hoạt, đáp ứng sự biến động của thị trường
2.1.3. Đẩy mạnh chính sách khách hàng
2.1.4. Mở rộng màng lưới hoạt động và đa dạng hoá các hình thức huy động, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng
2.2. Giải pháp hỗ trợ
2.2.1. Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ, nâng cao trình độ nhân viên
2.2.2. Tuyên truyền quảng cáo
2.2.3. Thường xuyên làm tốt công tác thi đua khen thưởng để hỗ trợ tích cực cho công tác huy động vốn
3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
4. Một số kinh nghiệm trong việc tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

ày giúy Ngân hàng chủ động trong huy động vốn để thực hiện các dự án đầu tư dài hạn và vốn này có tính ổn định cao về thời gian sử dụng và lãi suất.
Theo kinh nghiệm tại Đức, trái phiếu Ngân hàng được phát hành với mức lãi suất cố định và mức lãi suất này được xác định theo mức lãi suất trên thị trường vốn tại thời điểm phát hành. Hầu hết các trái phiếu Ngân hàng đều được đưa vào giao dịch chính thức hay giao dịch tự do ở một hay nhiều Sở Giao dịch chứng khoán Đức. Do đó những người đầu tư vào trái phiếu Ngân hàng đều có thể thu hồi vốn vào bất cứ lúc nào. Chính vì vậy, điều đó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong việc thu hút vốn mà còn tạo thuận lợi kể cả cho khách hàng. Ngoài ra kinh nghiệm cho thấy: việc huy động vốn từ trái phiếu khá phổ biến ở các nước, nó được xuất hiện và phát triển từ các nước Châu Âu trong những năm 60 của thế kỷ 20 và ngày nay giao dịch này đã phát triển tới quy mô quốc tế bao gồm nhiều Ngân hàng và công ty tài chính tham gia. Nghiệp vụ huy động vốn qua trái phiếu đã đem đến cho Ngân hàng những khoản lợi nhuận cao bởi khả năng “ tiêu thụ “ các khoản vốn huy động này đã được nhanh chóng chuyển đến các nước đang “khát vốn” để phát triển nhất là ở Châu Á, Nam Mỹ.
Trên đây là các hình thức huy động vốn chủ yếu của NHNo&PTNT. Tuy nhiên, chất lượng, hiệu quả của hoạt động huy động vốn chịu ảnh hưởng tác động của rất nhiều yếu tố, từ các yếu tố mang tính chất vĩ mô đến các yếu tố vi mô của nền kinh tế, cũng như các yếu tố liên quan tới chính các NHNo&PTNT.
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
Trong quá trình huy động vốn của NHNo&PTNT có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quy mô các nguồn vốn huy động. Các nhân tố này bao gồm cả nhân tố khách quan và nhân tố chủ quan.
4.1. Nhân tố khách quan
* Pháp luật, chính sách của Nhà nước
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động Ngân hàng đều phải chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Có những bộ luật can thiệp trực tiếp vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của Ngân hàng so với vốn tự có, quy định phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định mức cho vay của Ngân hàng đối với một khách hàng... Có những bộ luật tác động gián tiếp đến hoạt động Ngân hàng như luật đầu tư nước ngoài... Bên cạnh những bộ luật đó thì chính sách tài chính của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến nghiệp vụ huy động vốn của NHNo&PTNT. Khi nền kinh tế lạm phát cao, nhà nước có chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì lúc đó NHNo&PTNT huy động vốn dễ dàng, ngược lại khi nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì Ngân hàng khó huy động vốn hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi Ngân hàng.
* Sự ổn định kinh tế, chính trị xã hội
Một xã hội, một nền kinh tế được đánh giá là ổn định khi nền kinh tế phát triển với một tốc độ ổn định lâu dài và duy trì qua các năm, tỷ lệ lạm phát ở mức cho phép, có thể chế chính trị ổn định, quốc gia bền vững và đảm bảo an toàn xã hội. Nền kinh tế xã hội ổn định và có hiệu quả, tích luỹ ngày càng cao. Người dân có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống ngày càng cao. Do đó lượng tiền gửi vào Ngân hàng ngày càng cao. Nền kinh tế ở vào thời kỳ tăng trưởng, sản xuất phát triển, tích luỹ nhiều hơn do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của Ngân hàng thuận lợi. Mặt khác nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho Ngân hàng, từ đó Ngân hàng phải tìm ra biện pháp để huy động vốn sao cho có hiệu quả thiết thực cho hoạt động kinh doanh của mình. Khi môi trường đầu tư Ngân hàng được mở rộng thì thu nhập của Ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng vốn tự có của Ngân hàng.
Khi tình hình kinh tế chính trị xã hội của một nước không ổn định, tỷ lệ lạm phát cao, nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người lao động ngày càng giảm, xu hướng người dân thường giữ ngoại tệ mạnh hay là hàng hoá thay cho việc gửi tiền vào Ngân hàng. Điều này gây ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NHNo&PTNT. Nền kinh tế không tăng trưởng, sản xuất bị kìm hãm, lạm phát tăng làm cho môi trường đầu tư của Ngân hàng bị thu hẹp lại do sản xuất đình trệ, thua lỗ nên không doanh nghiệp nào vay vốn của Ngân hàng để sản xuất. Do đó thu nhập của Ngân hàng giảm làm cho quá trình huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn. Như vậy hoạt động của NHNo&PTNT trên các địa bàn phải luôn bám sát các chương trình mục tiêu kinh tế của từng địa phương, từng vùng, nghiên cứu thăm dò thị trường. Từ đó đưa ra các giải pháp, các sản phẩm cho phù hợp để thu hút được nhiều khách hàng.
* Tâm lý, thói quen của người gửi tiền
Hoạt động huy động vốn của NHNo&PTNT chủ yếu được hình thành từ việc huy động các nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có được do việc tiết kiệm trong tiêu dùng của dân cư, do đó công tác huy động vốn của Ngân hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của nhân tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ không có đủ vốn đầu tư cho sản xuất và ngược lại nếu tỷ lệ tiết kiệm trong nước lớn thì làm tăng quy mô huy động vốn của Ngân hàng.
Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn của Ngân hàng. Nếu ở những vùng dân cư quen sử dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất trữ thì việc huy động vốn của Ngân hàng gặp khó khăn. Còn khi người dân có nhu cầu hưởng lãi hay bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào Ngân hàng nhiều hơn, do đó cơ hội huy động vốn của Ngân hàng tăng lên.
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch qua Ngân hàng rất phát triển. Hầu hết người dân có thu nhập đều mở tài khoản Séc để thanh toán qua Ngân hàng. Tuy nhiên ở những nước kém phát triển, thu nhập của người dân thấp, nhu cầu giao dịch thanh toán qua Ngân hàng còn hạn chế nên ít mở tài khoản tại Ngân hàng. Có thể nói đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng nhưng nó có giá trị là nó khiến cho gần hết tiền nhàn rỗi của dân cư luân chuyển vào Ngân hàng.
Bên cạnh đó, mức thu nhập của người dân cũng là một trong những yếu tố trực tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào Ngân hàng.
Như vậy về phía người gửi tiền, Ngân hàng phải quan tâm đến hai yếu tố quan trọng là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hưởng đến số vốn tiềm tàng mà Ngân hàng có thể huy động. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của Ngân hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào và rút ra, còn trong điều kiện nền kinh tế mất ổn định sự phổ biến của tâm lý e sợ sẽ gây hiện tượng rút tiền hàng loạt. Nhìn chung khi nền kinh tế không ổn định, giá trị của đồng tiền thay đổi thì có xu hướng chung dân cư thường đổi ra các đồng tiền mạnh (ngoại tệ) có tính chất ổn định ca...
 
Các chủ đề có liên quan khác
Tạo bởi Tiêu đề Blog Lượt trả lời Ngày
D Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing tại Công ty TNHH TM&DV Thanh Kim Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Marketing Tại Công Ty TNHH Midea Consumer Electric Marketing 0
D Một Số Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Tuyển Dụng, Đào Tạo Và Phát Triển Nguồn Nhân Lực Luận văn Kinh tế 0
D Một số giải pháp về thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng tàu của Tập đoàn công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống kênh phân phối tại công ty tnhh hàn việt hana Luận văn Kinh tế 0
D Phân tích tình hình tiêu thụ và một số giải pháp marketing nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm ở công ty may xuất khẩu Luận văn Kinh tế 0
D một số giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã Văn hóa, Xã hội 0
D Một số Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ăn uống tại khách sạn Thắng Lợi Luận văn Kinh tế 0
D Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt và đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng nước trên địa bàn Huyện Mê Linh Nông Lâm Thủy sản 0
D nghiên cứu giải pháp công nghệ sản xuất một số loại rau ăn lá trái vụ bằng phương pháp thủy canh Nông Lâm Thủy sản 0

Các chủ đề có liên quan khác

Top