hermione_1010

New Member

Download miễn phí Đề án Nghiệp vụ thị trường mở của Ngân hàng trung ương





MỤC LỤC
 
MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ 2
I. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở 2
II. Nội dung của nghiệp vụ thị trường mở 2
II.1. Các nghiệp vụ trên thị trường mở 2
II.2. Hàng hoá trên thị trường mở 4
II.3. cách hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở 7
II.3.1. Đấu thầu khối lượng (đấu thầu với khối lượng xác định) 7
II.3.2. Đấu thầu lãi suất 7
II.4. Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở 8
II.5. Đặc điểm của nghiệp vụ thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ 9
II.5.1. ưu điểm 9
II.5.2. Hạn chế 10
II.6. Vai trò của ngân hàng trung ương trong việc thực hiện nghiệp vụ thị trường mở 11
PHẦN 2: NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM 12
I. Quy chế nghiệp vụ thị trưòng mở 12
I.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động thị trường mở 12
I.1.1. Các công cụ đươc giao dịch trên thị trường mở 12
I.1.2. Các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở 13
I.1.3. Điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở 14
I.1.4. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ thị trường mở và nhiệm vụ từng bộ phận 15
I.2. Nội dung hoạt động thị trường mở 17
I.2.1. cách mua bán trên thị trường mở 17
I.2.2. Cấp mã số giao dịch cho các tổ chức tín dụng 18
I.2.3. cách đấu thầu trên thị trường mở 18
I.2.4. Xác định giá bán (mua) giấy tờ có giá trên thị trường mở 23
II. Quy trình nghiệp vụ 27
III.1. Xác định khối lượng, thời hạn giấy tờ có giá cần mua, cần bán 27
II.2. Thông báo mua, bán giấy tờ có giá 28
II.3. Nộp đơn dự thầu 29
II.4. Tổ chức xét thầu 30
II.5. Xác định giá mua hay giá bán giấy tờ có giá 30
II.5.1. Trường hợp bán có kỳ hạn kèm theo hợp đồng bán và mua lại 30
II.5.2. Trường hợp mua hay bán hẳn giấy tờ có giá giữa Ngân hàng Nhà nước với các tổ chức tín dụng 31
II.6. Thông báo kết quả đấu thầu 31
II.7. Lập và giao, nhận hợp đồng bán và mua lại 32
II.8. Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá 32
PHẦN 3: THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 34
I. Nghiệp vụ thị trường mở Việt Nam sau 5 năm vận hành 34
I.1. Kết quả đạt được 34
I.1.1. Khối lượng giao dịch 34
I.1.2. Số phiên giao dịch và kỳ hạn giao dịch 34
I.1.3. Quy trình nghiệp vụ 35
I.1.4. Hàng hoá trên thị trường mở 35
I.1.5. Thành viên tham gia 36
I.1.5. Nghiệp vụ thị trường mở thể hiện vai trò là một công cụ chính sách tiền tệ hiệu quả 37
I.2. Hạn chế 38
II. Kiến nghị và giải pháp 39
KẾT LUẬN 40
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 41
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

NHTW hạn chế những biến động của lãi suất thị trường.
Phần 2:
Nghiệp vụ thị trường mở của ngân hàng nhà nước Việt Nam
Trong phần 1 đã đề cập, nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ quốc gia do NHTW điều hành. ở nhiều nước trên thế giới, nghiệp vụ thị trường mở đã được sử dụng từ lâu và có vị trí quan trọng bậc nhất, được sử dụng thường xuyên, hàng ngày như Hoa Kỳ. Nghiệp vụ thị trường mở được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa vào vận hành từ ngày 12 tháng 7 năm 2000.
I. Quy chế nghiệp vụ thị trưòng mở
Theo mục 4 Điều 9 Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 1997 quy định Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ mua bán các giấy tờ có giá ngắn hạn do Ngân hàng Nhà nước thực hiện trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ Quốc gia. Theo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2003, khái niệm nghiệp vụ thị trường mở được định nghĩa lại là nghiệp vụ mua bán ngắn hạn các giấy tờ có giá do Ngân hàng Nhà nước thực hiên trên thị trường tiền tệ nhằm thực hiện các chính sách tiền tệ quốc gia.
I.1. Cơ cấu tổ chức hoạt động thị trường mở
I.1.1. Các công cụ đươc giao dịch trên thị trường mở
Điều 21, Luật Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam quy định: "NHNN thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua bán tín phiếu kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN Việt Nam và các giấy tờ có giá khác trên thị trường tiền tệ".
Như vậy có thể thấy, hàng hoá được mua bán trên thị trường này là các giấy tờ có giá ngắn hạn:
1.Tín phiếu kho bạc
2.Tín phiếu NHNN
3. Các loại giấy tờ có giá ngắn hạn khác do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định cụ thể trong từng thời kỳ.
Các giấy tờ có giá trên phải có đầy đủ các điều kiện sau đây mới được giao dịch trên thị trường mở:
- Có thể giao dịch được: Được hiểu là các giấy tờ có giá này được pháp luật cho phép mua, bán, chuyển nhượng, tặng…
- Được phát hành bằng đồng Việt Nam (VNĐ)
- Đăng ký tại NHNN theo quy định về đăng ký giấy tờ có giá ngắn hạn của NHNN.
- Giấy tờ có giá được mua, bán hẳn phải có thời hạn còn lại tối đa là 90 ngày. Mục đích của quy định này nhằm tăng khả năng thanh khoản của các công cụ này.
Hiện nay, hai công cụ chủ yếu được giao dịch trên thị trường mở là Tín phiếu kho bạc và tín phiếu Ngân hàng Nhà nước có đặc điểm:
Tín phiếu kho bạc: là một loại chứng khoán ngắn hạn do Bộ Tài chính phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của Chính phủ với người sở hữu tín phiếu. Đó là khoản nợ của Chính phủ cho nên rủi ro của Tín phiếu kho bạc là rất thấp; Tín phiếu kho bạc được phát hành thông qua đấu thầu tại Ngân hàng Nhà nước.
Tín phiếu Ngân hàng Nhà nước: Là chứng khoán ngắn hạn do NHNN phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả nợ của NHNN với chủ sở hữu tín phiếu. Ngân hàng Nhà nước phát hành Tín phiếu NHNN nhằm thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ và phát triển thị trường tiền tệ. Tín phiếu NHNN hầu như không có rủi ro.
Những giấy tờ trên phải có đủ các điều kiện sau:
1. Có thể giao dịch được
2. Được phát hành bằng đồng Việt Nam
3. Đăng ký tại Ngân hàng Nhà nước theo quy định về việc đăng ký giấy tờ có giá ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước
4. Giấy tờ có giá được mua, bán hẳn phải có thời hạn còn lại tối đa là 90 ngày
I.1.2. Các thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở
Thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở là bao gồm:
Ngân hàng Nhà nước tham gia với tư cách vừa là người tổ chức điều hành thị trường vừa là thành viên trực tiếp mua bán trên thị trường.
Các thành viên khác là các tổ chức tín dụng được thành lập và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng Nhà nước, tổ chức tín dụng cổ phần, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng nước ngoài được phép hoạt động ở Việt Nam.
Mục tiêu tham gia vào thị trường mở của các tổ chức trên là điều tiết vốn khả dụng và kiểm soat lãi suất nhằm thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ.
I.1.3. Điều kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở
Các tổ chức tín dụng được công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà nước hay chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố).
2. Có đủ các phương tiện cần thiết để tham gia nghiệp vụ thị trường mở gồm nối mạng máy vi tính với Ngân hàng Nhà nước, có máy FAX và điện thoại để giao dịch với Ngân hàng Nhà nước.
3. Có đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo mẫu của NHNN.
Các tổ chức tín dụng nếu có đủ các điều kiện như trên, nếu muốn trở thành thành viên phải viết đơn đăng ký tham gia vào nghiệp vụ thị trường mở (theo mẫu) gửi cho sở giao dịch NHNN. Sở giao dịch NHNN có trách nhiệm xem xét công nhận và cấp giấy chứng nhận thành viên tham gia thị trường mở. Việc xem xét thực hiện trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được đăng ký tham gia nghiệp vụ thị trường mở.
Các tổ chức tín dụng khi được NHNN công nhận là thành viên tham gia nghiệp vụ thị trường mở sẽ được cấp mã số (code), mã khoá để giao dịch qua máy vi tính, máy Fax và mã số chữ ký cho những người thay mặt được tổ chức tín dụng uỷ quyền tham gia giao dịch để thực hiện chế độ bảo mật đối với các giao dịch nghiệp vụ thị trường mở
I.1.4. Sơ đồ hoạt động nghiệp vụ thị trường mở và nhiệm vụ từng bộ phận
* Cơ cấu tổ chức của nghiệp vụ thị trường mở theo sơ đồ dưới đây:
Bộ phận quản lý
vốn khả dụng
(Vụ chính sách tiền tệ )
Bộ phận nghiệp vụ thị trường mở
(Sở Giao Dịch)
- 1 Phó giám đốc điều hành
- Phòng nghiệp vụ
Bộ phận thanh toán
(Sở Giao Dịch)
1 Cán bộ phụ trách
1 Chuyên viên nghiệp vụ
Bộ phận đăng ký tín phiếu (Sở Giao Dịch)
- 1 Phụ trách
- 1 Chuyên viên
Ban điều hành thị trường mở
+ Trưởng ban: Phó thống đốc NHNN
+ Phó ban:
- Phó ban thường trực:Vụ trưởng vụ chính sách tiền tệ
- Giám đốc sở giao dịch NHNN
+ Thành viên:
- Vụ trưởng vụ tín dụng
- Phó giám đốc sở giao dịch và một chuyên viên của sở giao dịch làm thư ký
* Nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phân:
+ Ban điều hành nghiệp vụ thị trường mở có các nhiệm vụ sau:
- Điều hành hoạt động cuat nghiệp vụ thị trường mở theo quy định
- Tiếp nhận thông tin từ bộ phận quản lý vốn khả dụng, thông tin về khối lượng và thời hạn tín phiếu đã mua hay bán trong từng thời kỳ; Phân tích các thông tin về tình hình dự báo vốn khả dụng của các Tổ chức tín dụng do các Vụ, Cục, Sở, Chi nhánh NHNN trực thuộc cung cấp để làm cơ sở cho việc đưa ra các quyết định về nghiệp vụ thị trường mở.
- Quyết định các loại giấy tờ có giá cần mua, bán; Lãi suất; Thời hạn mua hay bán (nếu có); cách xét thầu và các vấn đề khác.
- Thông báo các thông tin cần thiết đã được Ban điều hành quyết định cho giám đốc S
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top