Download miễn phí Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH Hải Âu





*Kế toán chi phí dịch vụ vận chuyển khách du lịch.
· Đối tượng tập hợp chi phí dịch vụ vận chuyển khách du lịch
- Thực chất của quá trình tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm vận chuyển khách du lịch là hai giai đoan kế tiếp nhau. Giai đoan đầu là tập hợp chi phí liên quan đến các đối tượng chịu chi phí và phân tích các chi phí đó theo yêu cầu cụ thể theo từng khoản mục cấu thành nên giá thành . Giai đoạn sau là tính giá thành theo từng đối tượng tập hợp chi phí đã tập hợp được của giai đoạn trước . Đối tượng tập hợp chi phí là từng con tàu
 



Để tải bản Đầy Đủ của tài liệu, xin Trả lời bài viết này, Mods sẽ gửi Link download cho bạn sớm nhất qua hòm tin nhắn.
Ai cần download tài liệu gì mà không tìm thấy ở đây, thì đăng yêu cầu down tại đây nhé:
Nhận download tài liệu miễn phí

Tóm tắt nội dung tài liệu:

còn rất cùng kiệt nàn thì sự đầu tư nói trên của Hải Âu là một sư đầu tư mạnh dạn, nhanh nhạy và đúng hướng. Với chủ trương ” Cạnh tranh lành mạnh bằng chính chất lượng của mình ” công ty đã đem đến cho khách hàng sự tin cậy, yêu mến, đem đến cho các đồng nghiệp sự nể phục và tạo dựng được uy tín vững chắc trên thị trường.
Sau nhiều năm hoạt động có hiệu quả, cơ sở vật chất cũng như phương tiên vận tải của công ty tăng lên đáng kể về số lượng cũng như về chất lượng thông qua các lần tái đầu tư. Cho đến nay công ty Hải Âu đã có được 16 con tàu lớn nhỏ có thể phục vụ được 500 khách du lịch vừa tham quan,ăn uống và nghỉ ngơi tại tàu.
II-Tình hình tổ chức thực hiện công tác tài chính ở công ty Hải Âu.
Công tác kế hoạch hoá tài chính
Chủ động trong kinh doanh là môt lợi thế rất lớn,người ta thường nói “biết mình biết người trăm trận trăm thắng”,thường xuyên lậpkế hoạch tài chính lá cách để nắm chắc nhất tiềm năng kinh tế của mình và đưa ra các quyết đúng đắn trong công việc.
Để đảm bảo tốt nhất quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở sử dụng hợp lý,tiết kiệm mọi nguồn vật tư,tiền vốn sức lao động của công ty thì việc quản lý và lập kế hoạch chi phí kinh doanh là một phương tiện hữu hiệu.Thực chất việc lập kế hoạch là hình thức tiền tệ tính toán các chỉ tiêu chi phí kinh doanh của công ty trong kỳ kế hoạch cùng các biện pháp phấn đấu thực hiên kế hoạch đó
Bên cạnh kế hoạch CPKD kê hoạch tàI chính còn có nhiều bộ phận khác mà công ty thưc hiên như kế hoạch lợi nhuận,kế hoạch khấu hao TSCĐ... Kê hoạch lợi nhuận giúp cho các nhà quản lý biết được quy mô lãI sẽ tạo ra trong năm,mặt khác biết trước quy mô lợi nhuận sẽ đạt được giúp công ty chủ động trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nhất.
Công viêc lập kế hoạch sẽ không có ý nghĩa nếu không có sự thực hiện kế hoạch đó.Theo tàI liệu hoạt đông tàI chính của công ty cho thấy công ty
thực hiện rất tốt đI,rất sát với kế hoạch đã đặt ra và thường vượt chỉ tiêu kế hoạch
2 - Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty
Tình hình biến động vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn kinh doanh được đầu tư từ các chủ doanh nghiệp . Nguồn vốn nay doanh nghiệp hoàn toàn có quyền chủ động sử dụng vào mục đích kinh doanh , không phải hoàn trả . Để phục vụ cho yêu cầu quản lý , nguồn vốn chủ sở hữu của công ty được phân hành nguồn vốn kinh doanh và đánh giá chênh lệch , các quỹ và phần lãi chưa phân phối
Biểu 1 Tình hình nguồn vốn chủ sở hữu
Đơnvị tính : 1000 VNĐ
Các chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ trọng
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tỷ trọng
(%)
Nguồn vốn kinh doanh
2 000 000
98.39
2 200 000
98.37
200 000
5
-0.02
Đánh giá chênh lệch
11 000
0.54
11 500
0.51
500
5
-0.04
Các quỹ
-
-
-
-
-
-
-
Lãi chưa phân phối
21 730
1.07
25 000
1.11
3 270
15
0.04
Tổng cộng
2 032 730
100
2 236 500
100
203 770
10
Những số liệu ở biểu trên cho thấy:
Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty năm 2001 tăng 203770 nghìn đồng so với năm 2000, tương ứng với tỷ lệ tăng 10% . Trong đó :
Nguồn vốn kinh doanh tăng 200000 nghìn đồng , tương ứng với tỷ lệ 5%, tỷ trọng giảm 0.02%
Đánh giá chênh lệch tăng 500 nghìn đồng với tỷ lệ tăng 5% , tỷ trọng giảm 0.04%
Lãi chưa phân phối tăng
Kết quả trên chứng tỏ công ty kinh doanh có hiệu quả, lợi nhuận tăng dần qua các năm tạo điều kiện tái đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
Tình hình biến động của nguồn nợ phải trả
Công nợ phải trả là nguồn vốn kinh doanh được tài trợ từ bên ngoài mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả.
Biểu 2: Tình hình nợ phải trả
Đơn vị tính : 1000vnd
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ trọng
Số tiền
Tỉ lệ
Tỉ trọng
I.Nợ ngán hạn
220 800
33 850
-
-186 950
-84.7
-
1.Vay ngắn hạn
-
-
-
-
-
-
-
2.Phải trả khách hàng
171 170
77.52
-
-
-
-
-
3.Thuế và các khoản phải nộp
14 230
6.44
3 650
10.78
-10 580
-74.4
4.34
4.Các khoản phải trả ngắn hạn khác
35 400
16.04
30 200
89.22
-5 200
-14.7
73.18
II.Nợ dài hạn
-
-
-
-
-
-
-
Tổng cộng
220 800
100
33 850
100
-186 950
-84.7
Từ kết quả của biểu trên cho thấy các khoản nợ của công ty rất ít phát sinh và có những khoản hầu như không phát sinh như nợ dàI hạn hạn, vay ngắn hạn...Chỉ tiêu nợ phảI trả năm 2001 so với năm 2000 giảm một cách rõ nét và có thể khẳng định rằng công ty có nhiều khả năng thanh toán nợ . Chứng tỏ tiềm năng của công ty rất lớn . Tuy nhiên như vậy chưa phải là tốt vì công ty chưa tranh thủ được nguồn vốn từ bên ngoài, chưa khai thác được nhưng tiềm năng khác ở bên ngoài.
Công ty cần có những biện pháp huy động vốn tốt để có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trong năm tới
3- Khảo sát tình hình tài chính doanh nghiệp
Tình hình thực hiện chi phí tại công ty
Biểu 3 : Chi phí trong mối quan hệ với doanh thu
Đơn vị tính : 1000 VND
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So Sánh
Số tiền
Tỷ lệ (% )
1- Doanh thu
2 300 000
2 350 000
50 000
2.17
2- Chi phí
2 363 000
2 300 000
30 000
1.64
3- Tỷ suất chi phí (%)
98.4
97.9
-
-
4- Mức độ tăng giảm chi phí
-
-
-
0.5
5- Tốc độ tăng giảm chi phí
-
-
-
0.508
6- Mức tiết kiệm chi phí
-
-
-11 500
-
Qua biểu số liệu trên cho thấy :
Chi phí ở năm 2001 tăng lên so với năm 2000 là 0.037 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 1.64 %
Doanh thu tăng 0.05 tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 2.174 % , tăng nhanh hơn tố độ tăng của chi phí làm cho tỷ suất chi phí giảm 0.5 % kéo theo mức độ chi phí giảm 0.508 % và công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí là 11500 nghìn đồng . Do đó có thể đánh giá tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty là tốt .
Đánh giá việc thực hiện các chỉ tiêu lợi nhuận,nộp ngân sách nhà nước,thu nhập người lao động
Biểu 4: Các chỉ tiêu so sánh Đơn vị tính:1000VND
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ(%)
1.Lợi nhuận trước thuế
36 186
40 500
4 314
12
2.Nộp ngân sách NN
14 230
18 650
4 420
31.06
3.thu nhập người LĐ
6 330
4 800
-1 530
-24.17
Số liệu của biểu có thể cho thấy:
Lợi nhuận trước thuế năm 2001 tăng 4314 ngàn đồng so với năm 2000 tương ứng với tỷ lệ tăng 12%.Với tốc đọ tăng này công ty hoàn toàn có thể đầu tư ở rộng kinh doanh nhằm nâng cao hơn nữa mức lợi nhuận trong năm tới
Do lợi nhuận tâng nên thuế thu nhập doanh nghiệp cũng theo đó tăng lên và tất nhiên là tăng khoản nộp ngân sách.Nộp ngân sách tăng từ 14230 ngàn đồng năm 2000 lên 18650 ngàn đồng năm 2001 với tỷ lệ tăng 31.06%.
Lợi nhuận của công ty tuy có tăng nhưng thu nhập của người lao động lại giảm đáng kể :từ 6330 ngàn đồng/người năm 2000 xuống còn 4800 ngàn đồng/người năm 2001.Diều đó chứng tỏ chính sách động viên đối với người lao động nâm 2001 chưa được tốt,công ty cần chú trọng hơn nữa đến đời sống của người lao động.
III- Tình hình thực hiện hạch toán các nghiệp vụ kế toán .
Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu và thanh toán :
* Trong hạch toán , vật liệu được công ty tính theo giá thực tế . Là doanh nghiệp nộp ...
 

Các chủ đề có liên quan khác

Top